Soạn bài Người ở bến sông Châu ngắn nhất
Soạn bài Người ở bến sông Châu siêu ngắn
Soạn bài Người ở bến sông Châu ngắn nhất được VnDoc.com tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng theo dõi. Bài viết hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong SGK Ngữ văn 10 Cánh diều trang 42 ... 50.
1. Chuẩn bị
Yêu cầu trang 42 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Nhân vật chính trong truyện là dì Mây.
- Chiến tranh gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho con người.
- Tác giả Sương Nguyệt Minh.
+ Nhà văn, tên thật là Nguyễn Ngọc Sơn, sinh năm 1958.
2. Đọc hiểu
Câu 1 trang 43 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Sự việc 1: Chú San đi lấy vợ.
- Sự việc 2: Dì Mây trở về.
Câu 2 trang 44 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Lời đối thoại của chú San: Ân hận, hối lỗi, muốn được làm lại với dì.
- Lời đối thoại của dì Mây: Hụt hẫng, tiếc nuối, tủi thân nhưng rất cương quyết.
- Lời bình luận của người kể: Tiếc nuối cho mối tình dang dở giữa chú San và dì Mây.
Câu 3 trang 44 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Biện pháp điệp ngữ: người con gái.
=> Nhấn mạnh hành động của người con gái bên bến sông Châu.
Câu 4 trang 44 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Chú San: bồi hồi kể lại nỗi nhớ dì Mây khi còn học ở nước ngoài.
- Dì Mây: da diết khi nhớ về kí ức ở Trường Sơn.
Câu 5 trang 45 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
Quyết định của dì Mây dứt khoát chọn không. Dì không muốn có 2 người phụ nữ cùng khổ.
Câu 6 trang 45 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
Người đưa đẩy, an ủi, kẻ cảm thông, xót xa.
Câu 7 trang 46 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
Trước: dài đen mượt.
Bây giờ: rụng nhiều, xơ và thưa.
=> Hậu quả chiến tranh.
Câu 8 trang 47 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
Dì Mây thoáng buồn.
Câu 9 trang 47 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Tình huống dì Mây giúp cô Thanh (vợ chú San) vượt cạn.
=> Phẩm chất tốt bụng, tính cách thương người, luôn nghĩ tới người khác của dì Mây.
Câu 10 trang 48 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
Dì tiếc nuối cho cuộc đời mình, cho mối tình dang dở và hạnh phúc mà đáng ra dì xứng đáng nhận được.
Câu 11 trang 49 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
Hậu quả đáng thương của chiến tranh.
Câu 12 trang 49 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
+ “Dì Mây chắn cửa hầm che chở cho thương binh. Bom nổ người lính công binh sốt rét tóc rụng trọc đầu vẫn lành lặn, còn cô y sĩ Trường Sơn bị mảnh đạn phạt một chân”
+ “Chú Quang đi suốt dọc sông Châu tìm cô y sĩ Trường Sơn đã cứu mình thoát nạn”
Câu 13 trang 49 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Tiếng ru lúc đầu trầm lắng, nghèn nghẹn, xót xa, sau đó thì êm ái, trong sáng, mênh mang, ngân nga sâu lắng.
3. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 50 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Các sự kiện chính:
1. Dì Mây trở về, chú San đi lấy vợ.
2. Cuộc trò chuyện của dì Mây với mẹ, Mai và lũ bạn của Mai.
3. Dì Mây đỡ đẻ cho vợ chú San.
4. Hậu quả chiến tranh tác động lên số phận con người.
Cốt truyện độc đáo, kể theo trình tự thời gian.
Câu 2 trang 50 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Dì Mây là nhân vật trung tâm trong câu chuyện này.

Câu 3 trang 50 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Dì Mây từ chiến trường trở về đúng vào ngày người yêu đi lấy vợ.
=> Dì Mây là người thuỷ chung.
- Dì Mây từ chối tình cảm của chú Quang.
=> Dì Mây là người nhân hậu, vị tha.
- Dì Mây đỡ đẻ cho cô Thanh.
=> Dì Mây là người luôn nghĩ cho người khác, tràn đầy tình yêu thương.
Câu 4 trang 50 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Khai thác hậu quả của chiến tranh.
- Tái hiện về số phận con người trong và sau cuộc chiến.
- Cái nhìn sâu sắc, đa chiều, đồng cảm với nhân vật.
Câu 5 trang 50 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
+ Không gian: Dòng sông, con đò, cây cầu.
+ Thời gian: Ngày dì Mây trở về, chập tối, đêm, sáng, chiều chiều, đêm mưa, tháng ba lại về, cuối thu, đêm sông Châu.
- Hình ảnh dòng sông, con đò, cây cầu xuất hiện trong truyện gắn với những kỉ niệm tình yêu của dì Mây và chú San, đó cũng là nơi phản ánh hiện thực chiến tranh khốc liệt mà bi thương.
Câu 6 trang 50 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Người kể chuyện: toàn tri biết hết.
- Điểm nhìn: đan xen, dịch chuyển.
Câu 7 trang 50 SGK Ngữ văn 10 Cánh diều
- Vấn đề đặt ra: hậu quả chiến tranh
- Tác động: kính trọng những người đã hi sinh cho đất nước.
Chiến tranh mang lại những đau thương và mất mát cho gia đình: biến người vốn lành lặn thành tàn tật, làm cho sự toàn vẹn của gia đình tan rã, và đặt ra tình cảnh đau lòng khiến một đứa trẻ đột ngột mất đi người thân yêu. Đó là những hệ quả đau lòng mà chiến tranh gieo rắc, khiến cho cuộc sống trở nên đầy khó khăn và thách thức cho những người sống sót. Từ đó gợi nhắc mỗi chúng ta về thái độ kính trọng đối với những người đã hi sinh cho đất nước.