Từ trái nghĩa lớp 5
VnDoc xin giới thiệu bài Tác dụng của từ trái nghĩa được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy Tiếng Việt 5. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Tác dụng của từ trái nghĩa
Câu hỏi: Tác dụng của từ trái nghĩa
Trả lời:
Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.
1. Từ trái nghĩa là gì?
- Từ trái nghĩa là những từ khác nhau về ngữ âm và đối lập nhau về ý nghĩa. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
Ví dụ: cứng - mềm; cao - thấp; tốt - xấu; xinh - xấu; may - xui; thắng - thua; hiền - dữ; tươi - héo; công bằng - bất công; …
2. Phân loại từ trái nghĩa
Hiện nay, từ trái nghĩa được chia làm hai loại như sau:
Từ trái nghĩa hoàn toàn:
Là những từ luôn mang nghĩa trái ngược nhau trong mọi trường hợp. Chỉ cần nhắc tới từ này là người ta liền nghĩ ngay tới từ mang nghĩa đối lập với nó.
Ví dụ: dài - ngắn; cao - thấp; xinh đẹp - xấu xí; to - nhỏ; sớm - muộn; yêu - ghét; may mắn - xui xẻo; nhanh - chậm; …
Từ trái nghĩa không hoàn toàn:
Đối với các cặp từ trái nghĩa không hoàn toàn, khi nhắc tới từ này thì người ta không nghĩ ngay tới từ kia.
Ví dụ: nhỏ - khổng lồ; thấp - cao lêu nghêu; cao - lùn tịt; …
Như vậy, từ trái nghĩa có hai loại nêu trên. Để sử dụng chính xác các từ trái nghĩa cùng theo dõi nội dung dưới đây những trường hợp nên dùng từ trái nghĩa nhé.
3. Cách sử dụng từ trái nghĩa
Tạo sự tương phản
- Thường dùng để đả kích, phê phán sự việc, hành động, có thể tường minh hoặc ẩn dụ tùy vào người đọc cảm nhận.
Ví dụ: “Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau”. Câu tục ngữ này có nghĩa là là việc gì có lợi cho mình mà không nguy hiểm thì tranh đến trước.
Hoặc câu “ Mất lòng trước, được lòng sau”.
Tạo thế đối
- Thường dùng trong thơ văn là chính, để mô tả cảm xúc, tâm trạng, hành động…
Ví dụ: “Ai ơi bưng bát cơm đầy. Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần”. Ý nghĩa câu tục ngữ trên mô tả công sức lao động của người làm nên hạt gạo.
Tạo sự cân đối
- Cách sử dụng này làm câu thơ, lời văn sinh động và hấp dẫn người đọc hơn.
Ví dụ: “Lên voi xuống chó” hoặc “Còn bạc, còn tiền còn đệ tử. Hết cơm, hết rượu hết ông tôi”.
4. Những tiêu chí xác định những cặp từ trái nghĩa
- Nếu hai từ là trái nghĩa thì chúng cùng có một khả năng kết hợp với một từ khác bất kỳ nào đó mà quy tắc ngôn ngữ cho phép, tức là chúng phải cùng có khả năng xuất hiện trong cùng một ngữ cảnh.
Ví dụ: Người xinh - người xấu, quả đào ngon - quả đào dở, no bụng đói con mắt…
- Nếu là từ trái nghĩa thì hai từ này chắc chắn phải có mối quan hệ liên tưởng đối lập nhau thường xuyên và mạnh.
- Phân tích nghĩa của hai từ đó có cùng đẳng cấp với nhau không.
Trường hợp nhiều liên tưởng và cũng đảm bảo tính đẳng cấp về nghĩa thì cặp liên tưởng nào nhanh nhất, mạnh nhất, có tần số xuất hiện cao nhất được gọi là trung tâm đừng đầu trong chuỗi các cặp trái nghĩa.
Ví dụ: Cứng - mềm: Chân cứng đá mềm; Mềm - rắn: Mềm nắn rắn buông. Trong ví dụ trên thì cặp: cứng - mềm / mềm - rắn đều phải đứng ở vị trí trung tâm, vị trí hàng đầu.
Đối với từ trái nghĩa Tiếng Việt, ngoài những tiêu chí trên, còn có thể quan sát và phát hiện từ trái nghĩa ở những biểu hiện sau:
- Về mặt hình thức, từ trái nghĩa thường có độ dài về âm tiết và rất ít khi lệch nhau
- Nếu cùng là từ đơn tiết thì hai từ trong cặp trái nghĩa thường đi đôi với nhau, tạo thành những kết hợp như: xinh – xấu, già – trẻ, hư – ngoan…
Ví dụ: Với từ “nhạt”: (Muối) nhạt trái với mặn: cơ sở chung là “độ mặn”; (Đường ) nhạt trái với ngọt: cơ sở chung là “độ ngọt”; (Tình cảm) nhạt ngược với đằm thắm: cơ sở chung là “mức độ tình cảm”; (Màu áo) nhạt trái với đậm: cơ sở chung là “màu sắc”.
5. Một số thành ngữ, tục ngữ Tiếng Việt có sử dụng từ trái nghĩa
Một số thành ngữ, tục ngữ Tiếng Việt có sử dụng từ trái nghĩa
Từ trái nghĩa rất thường được sử dụng trong các câu thành ngữ, tục ngữ Việt Nam. Dưới đây là một số ví dụ tiêu biểu:
- Lên voi xuống chó;
- Lá lành đùm lá rách;
- Đầu voi đuôi chuột;
- Đi ngược về xuôi;
- Trước lạ sau quen;
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng;
- Thất bại là mẹ thành công;
- Có mới nới cũ;
- Bán anh em xa mua láng giềng gần;
- Chết vinh còn hơn sống nhục;
- Kính trên nhường dưới;
- Cá lớn nuốt cá bé;
- Khôn ba năm, dại một giờ;
- Mềm nắn rắn buông;
- Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau …
---------------------------------------
Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Tác dụng của từ trái nghĩa. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết Tiếng Việt 5, Tập làm văn lớp 5, Kể chuyện lớp 5, Luyện từ và câu lớp 5, Cùng em học Tiếng Việt lớp 5.