Bộ đề ôn tập ở nhà môn Tiếng việt lớp 5 - Nghỉ dịch Corona (Từ 23/3 - 28/3)
Bộ đề ôn tập ở nhà môn Tiếng việt lớp 5 - Nghỉ dịch Corona bao gồm 5 đề cho các em học sinh tham khảo, củng cố kiến thức trong thời gian ở nhà nghỉ dịch bệnh Covid 19. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Bộ đề ôn tập ở nhà môn Tiếng việt lớp 5
Thông báo: Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 5, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 5 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 5. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
Đề ôn tập ở nhà môn Tiếng việt lớp 5 - Số 1
Bài đọc thầm
CÂU CHUYỆN VỀ CÁC LOÀI HOA
Một hôm, các loài hoa tranh cãi nhau về việc loài hoa nào được con người yêu quý nhất. Hoa hồng lên tiếng: “Tôi là loài hoa được con người yêu quý nhất vì tôi tượng trưng cho tình yêu đôi lứa. Người ta lấy tôi làm món quà ngọt ngào tặng nhau để khởi đầu cho một mối quan hệ tốt đẹp.”
Hoa đào lên tiếng phản bác: “Tôi mới là loài hoa được yêu quý nhất. Ngày Tết, chẳng nhà nào có thể thiếu hoa đào. Tuy tôi chỉ nở vào mùa xuân nhưng đó là mở đầu của một
năm, mang lại cho con người sự sung túc, may mắn.” Hoa lan lên tiếng: “Các bạn nhầm rồi, các bạn hãy nhìn vào cách con người chăm chút chúng tôi đi. Những giò hoa lan được con người nâng niu, tưới tắm để cho ra những nhành hoa đẹp nhất, tượng trưng cho sự vương giả. Người chơi hoa lan cũng là những người tinh tế. Chúng tôi chính là loài hoa được yêu mến nhất.”
Các loài hoa không ai chịu nhường ai, nhao nhao lên tiếng. Chỉ có một nhành hoa dại là không dám cất lời, bởi nó hiểu thân phận nhỏ bé của mình. Nó không tượng trưng cho tình yêu, cho mùa xuân, cũng không phải sự vương giả, cao quý. Nó chỉ là một khóm hoa nhỏ bé, giản dị mọc ven đường…
Các loài hoa kéo đến nhờ con người giải đáp thắc mắc của chúng. Con người ôn tồn: “Mỗi loại hoa đều có một vẻ đẹp, một ý nghĩa riêng. Có loài hoa tượng trưng cho tài lộc, cho sự may mắn, có loài tượng trưng cho tình yêu, tình bạn, tình mẫu tử. Ngay cả loài hoa dại cũng là biểu tượng cho nghị lực bởi chúng vươn lên từ nơi đất đai cằn cỗi, đầy sỏi đá.
Dù không được loài người chăm chút, dù bị mưa nắng dập vùi, nhưng chúng vẫn kiêu hãnh vươn cao.”
(Sưu tầm)
Học sinh đọc bài “Câu chuyện các loài hoa”. Khoanh tròn vào chữ cái A, B, C, D trước ý đúng nhất từ câu 1 đến câu 5.
1. Các loài hoa tranh cãi về chuyện gì?
A. Loài hoa nào đẹp nhất.
B. Loài hoa nào được con người yêu quý nhất.
C. Loài hoa nào tượng trưng cho những điều đẹp đẽ nhất.
D. Loài hoa nào kiên cường nhất.
2. Trong các loài hoa, loài nào không dám lên tiếng?
A. Hoa dại
B. Hoa hồng
C. Hoa đào
D. Hoa lan
3. Vì sao hoa hồng, hoa đào, hoa lan đều cho rằng mình thắng?
A. Vì những loài hoa ấy đều có màu sắc rực rỡ, rạng ngời.
B. Vì những loài hoa ấy đều được con người chăm bón hàng ngày.
C. Vì những loài hoa ấy đều có hương thơm ngào ngạt.
D. Vì những loài hoa ấy đều tượng trưng cho những điều đẹp đẽ.
4. Vì sao con người cho rằng loài hoa dại vẫn được tôn vinh?
A. Vì chúng tượng trưng cho nghị lực vượt lên gian khó.
B. Vì chúng tượng trưng cho tình yêu, cho sự khởi đầu hoàn hảo.
C. Vì chúng tượng trưng cho mùa xuân, cho mùa đầu tiên của một năm.
D. Vì chúng tượng trưng cho sự vương giả, giàu sang.
5. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “tự trọng”?
A. Tin vào bản thân mình.
B. Coi trọng và giữ gìn phẩm giá của mình.
C. Đánh giá mình quá cao và coi thường người khác.
D. Coi trọng mình và xem thường người khác.
6. Em hãy chọn cặp từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống:
(vừa… đã, càng… càng, không những… mà còn, vì … nên)
a) Trời … mưa, đường … trơn.
b) … về đến nhà, nó … gọi mẹ ngay.
c) … trời mưa to … em không đi chơi.
d) Nó ……. ….học giỏi ………… hát hay.
7. Tìm và viết lại các danh từ, động từ, tính từ theo nhóm:
ong / xanh / đảo / thăm dò / nhanh nhẹn / răng / bới đất / dế / hất / ngoạm / lôi / lá / tươi
Danh từ: ………………………………………………………………………………
Động từ: ………………………………………………………………………………
Tính từ: ………………………………………………………………………………
8. Thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:
Mặt trời mọc, ………………………………………………………………………………
9. Câu chuyện “Câu chuyện các loài hoa” , gợi cho em bài học gì?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
10. Đặt một câu ghép có cặp từ chỉ quan hệ nói về kĩ năng phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus Corona gây ra mà em đã thực hiện trong thời gian ở nhà.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Đề ôn tập ở nhà môn Tiếng việt lớp 5 - Số 2
CỔ TÍCH VỀ NGỌN NẾN
Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt giữa phòng. Người ta châm lửa cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã mang lại ánh sáng cho cả căn phòng.
Mọi người đều trầm trồ: “Ồ ngọn nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì”. Nghe thấy vậy, nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy lùi bóng tối xung quanh.
Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra, lăn dài theo thân nến. Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?”.
Nghĩ rồi, nến nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi. Một sợi khói mỏng manh bay lên rồi nến im lìm. Mọi người trong phòng nhốn nháo bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình. Nhưng bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt, để tôi đi tìm cái đèn dầu”. Đèn dầu được thắp lên, còn ngọn nến đang cháy dở thì bị bỏ vào ngăn kéo tủ. Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo, khó có dịp cháy sáng nữa. Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi. Bởi vì nó là ngọn nến.
Theo Nguyễn Quang Nhân
Học sinh đọc bài “Cổ tích về ngọn nến”. Khoanh tròn vào chữ cái A, B, C, D trước ý đúng nhất từ câu 1 đến câu 10.
1. Khi mang lại ánh sáng cho căn phòng và được mọi người khen ngợi thì ngọn nến
cảm thấy thế nào?
A. tự mãn và hãnh diện
B. hân hoan, vui sướng
C. tự hào vì làm được việc có ích
D. hãnh diện vì đẩy lùi bóng tối
2. Tại sao ngọn nến lại nương theo gió và tắt phụt đi?
A. Vì nó đã cháy hết mình.
B. Vì nó cảm thấy mình không còn cần thiết nữa.
C. Vì mọi người không cần ánh sáng nữa.
D. Vì nó cảm thấy thiệt thòi.
3. Thân phận của nến ra sao khi đèn dầu được thắp lên?
A. Bị bỏ vào ngăn kéo tủ, khó có dịp được cháy sáng.
B. Nến im lìm chìm vào bóng tối.
C. Nến bị gió thổi tắt phụt đi.
D. Nến càng lúc càng ngắn lại.
4. Nến buồn thiu và chợt nhận ra điều gì?
A. Thấy mình chỉ còn một nửa.
B. Chẳng bao lâu nữa sẽ tàn mất thôi.
C. Hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người.
D. Ánh sáng của nó không còn quan trọng nữa.
5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
A. Được làm việc có ích là điều hạnh phúc nhất của mỗi người.
B. Được cháy hết mình là niềm vinh dự cho bản thân.
C. Sống phải nghĩ điều thiệt hơn.
D. Sống không cần có trách nhiệm và tận tụy với công việc.
6. Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?
A. đen – tối, đầu – cuối, thức – ngủ, vui – buồn
B. đầu – cuối, cao – thấp, mập – ốm, chăm chỉ – lười biếng
C. đầu – cuối, trước – sau, ngủ - dậy, sáng suốt – tỉnh táo
D. đen – trắng, cao – dài, chăm chỉ - lười biếng, thức – ngủ
7. Từ in đậm trong câu sau thuộc từ loại nào?
Ồ nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì.
A. Danh từ
B. Động từ
C. Tính từ
D. Đại từ
8. Từ còn thiếu trong câu thành ngữ “Cày sâu, … bẫm.” là:
A. gặt
B. cấy
C. cuốc
D. xới
9. Từ nào dưới đây là quan hệ từ?
A. Từ "và" trong câu: "Bé và cơm rất nhanh".
B. Từ "hay" trong câu: "Cuốn truyện đó rất hay".
C. Từ "như" trong câu: "Cô gái ấy có nụ cười tươi tắn như hoa mới nở."
D. Từ "với" trong câu: “Quyển sách để ở chỗ cao quá, chị ấy với không tới.”
10. Câu nào dưới đây là câu ghép:
A. Trong sương tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy
chở thương binh lặng lẽ xuôi dòng.
B. Mưa rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.
C. Bé treo nón, mặt tỉnh khô, bẻ một nhánh trâm bầu làm thước.
D. Buổi sáng hôm ấy, mùa đông đột nhiên đến, không báo trước.
Đề ôn tập ở nhà môn Tiếng việt lớp 5 - Số 3
Bài 1. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào bảng phân loại từ :
Thằng Thắng, con cá vược của thôn Bần và là địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ, lúc này đang ngồi trên chiếc thuyền đậu ở ngoài cùng. Nó trạc tuổi thằng Chân “phệ” nhưng cao hơn hẳn cái đầu. Nó cởi trần, phơi nước da rám đỏ khoẻ mạnh của những đứa trẻ lớn lên / với / nắng, nước mặn và gió biển.
Từ loại | Từ |
Danh từ | |
Động từ | |
Tính từ | |
Quan hệ từ |
Bài 2. Tìm hai từ thích hợp để điền vào ô trống :
Từ | Từ đồng nghĩa | Từ trái nghĩa |
nhanh nhẹn | ||
giữ gìn | ||
anh dũng |
Bài 3. Đặt câu với một từ đồng nghĩa và một từ trái nghĩa em tìm được ở bài tập 2.
Trong thời gian nghỉ nhà ở do dịch Virus corona viêm đường hô hấp cấp, các em học sinh tham khảo một số bài tập, bài ôn luyện hay các đề ôn tập giữa học kì 2 cực kì chi tiết sau đây.
Phiếu ôn tập ở nhà lớp 5 nghỉ dịch Corona
- Tổng hợp Phiếu bài tập lớp 5 - Nghỉ dịch Corona
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 5 số 1 - Nghỉ dịch Corona
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 5 số 2 - Nghỉ dịch Corona
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 5 số 3 - Nghỉ dịch Corona
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 5 số 4 - Nghỉ dịch Corona
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 5 số 5 - Nghỉ dịch Corona
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 5 số 6 - Nghỉ dịch Corona
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 5 số 7 - Nghỉ dịch Corona
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 5 số 8 - Nghỉ dịch Corona
- Phiếu bài tập ôn ở nhà lớp 5 số 9 - Nghỉ dịch Corona
Đề ôn tập giữa học kì 2 lớp 5
- Bộ đề ôn tập thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5
- Đề ôn thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 - Đề 1
- Đề ôn thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 - Đề 2
- Đề ôn thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 - Đề 3
- Đề ôn tập thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 - Đề 4
- Đề ôn tập thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 5 - Đề 5
- Đề ôn tập thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 - Đề 1
- Đề ôn tập thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 - Đề 2