Câu hỏi ôn thi môn Tâm lý học đại cương - Chương 2

VnDoc.com xin giới thiệu bộ Câu hỏi ôn thi môn Tâm lý học đại cương - Chương 2 có đáp án dưới đây. Hi vọng tư liệu này sẽ cung cấp những kiến thức bổ ích cho các bạn trong quá trình ôn tập nâng cao kiến thức trước khi bước vào kì thi của mình. Mời các bạn cùng tham khảo!

Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.

Câu 1: Tình bày Phản xạ có điều kiện và tâm lí?

Thế kỉ thứ XVII, R.đêcac là người đầu tiên nêu ra khái niệm “phản xạ” và dùng phản xạ để giải thích hoạt động tâm lí. Nhưng Đêcac chỉ mới nói đến hoạt động vô thức gắn với phản xạ.

I.M Xêtrênov nhà sinh lí học người Nga đã mở rộng nguyên tắc phản xạ đến toàn bộ hoạt động của não. Năm 1863 ông đã viết: tất cả các hiện tượng tâm lí, kể cả ý thức lẫn vô thức, về nguồn gốc đều là phản xạ. Theo ông phản xạ có ba khâu:

  • Nhận kích thích bên ngoài, biến thành hưng phấn theo đường hướng tâm đi vào
  • Quá trình thần kinh trên não và tạo ra hoạt động tâm lí
  • Dẫn truyền thần kinh từ trung ương theo đường li tâm gây nên phản ứng của cơ thể.

Pavlốp kế tục sự nghiệp của I.M Xêtrênov, qua nhiều năm thực nghiệm đã sáng lập ra học thuyết phản xạ có điều kiện – cơ sở sinh lí của hiện tượng tâm lí. đặc điểm của phản xạ có điều kiện:

  • Là phản xạ tự tạo trong đời sống của từng cá thể để thích ứng với môi trường luôn luôn thay đổi, là cơ sở sinh lí của hiện tượng tâm lí;
  • Cơ sở giải phẫu sinh lí là vỏ não và hoạt động bình thường của vỏ não;
  • Quá trình diễn biến của phản xạ có điều kiện là quá trình thành lập đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa trung khu nhận kích thích có điều kiện và đại diện của trung khu trực tiếp thực hiện phản xạ không điều kiện;
  • Thành lập với kích thích bất kỳ, đặc biệt ở người tiếng nói là kích thích đặc biệt có thể lập bất cứ một phản xạ có điều kiện nào;
  • Báo hiệu gián tiếp kích thích không điều kiện sẽ tác động vào cơ thể.

Câu 2: Liệt kê các Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lí?

  • Quy luật hoạt động theo hệ thống.
  • Quy luật lan tỏa và tập trung.
  • Quy luật cảm ứng qua lại.
  • Quy luật phụ thuộc vào cường độ

Câu 3: Trình bày Quy luật phụ thuộc vào cường độ?

Các loại cảm ứng:

  • Cảm ứng tích cực: hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn, hay ức chế làm cho hưng phấn ở điểm kia trở nên mạnh hơn. VD: im không nói để nhìn kỹ hơn
  • Cảm ứng tiêu cực: Hưng phấn gây ra ức chế, ức chế làm giảm hưng phấn, làm giảm ức chế. VD: buồn ngủ làm cho khả năng tập trung thấp.
  • Cảm ứng qua lại đồng thời: VD: học sinh nghe suốt một tiết các trung khu vận động điều khiển chân tay ít nhiều bị giảm hoạt động hoặc ức chế hoàn toàn, đến lúc ra chơi phần lớn các em thích chạy nhảy và chạy nhảy rất hăng
  • Cảm ứng qua lại tiếp diễn (cảm ứng qua lại trong một trung khu): hưng phấn ở một điểm chuyển sang ức chế chính ở điểm đó. VD: khi bị quở mắng quá nhiều, cấm đoán vô lý, người ta dễ phát khùng, có phản ứng không tốt, đôi khi quá đáng.

Câu 4: Trình bày nội dung và ý nghĩa của Quy luật lan tỏa và tập trung?

Khi hưng phấn nảy sinh ở một điểm trong bán cầu đại não tạo ra ức chế ở các điểm khác lân cận, hay ngược lại ức chế nảy sinh ở một điểm trong bán cầu đại não có thể tạo ra hưng phấn các điểm lân cận. VD: Tập trung nhìn một bức tranh mà không nghe một tiếng động, lời nói bình thường xảy ra bên cạnh

Ý nghĩa:

  • Nhờ hưng phấn lan tỏa mà có thể thành lập liên hệ thần kinh, có thể từ một sự việc này liên tưởng sự việc khác, có thể nhớ vật này nhớ đến vật khác…(ví dụ: Khi người ta phẫn nộ)
  • Nhờ ức chế lan tỏa mà có trạng thái thôi miên, ngủ.
  • Ức chế lan tỏa đến tập trung đưa thần kinh từ trạng thái ngủ sang trạng thái thức. Hưng phấn tập trung giúp phân tích sâu, kỹ một mặt của sự vật, hay một sự vật.

Câu 5: Trình bày nội dung và ý nghĩa của Quy luật hoạt động theo hệ thống?

Phối hợp nhiều trung khu cùng hoạt động để tập hợp các loại kích thích riêng rẽ, thành nhóm, thành bộ hoàn chỉnh (hoạt động theo hệ thống). Biểu hiện: hoạt động động hình

Ý nghĩa: vỏ não đỡ tốn năng lượng và phản ứng với ngoại giới linh hoạt, chính xác hơn.

Câu 6: Trình bày các hệ thống tín hiệu của Tâm lí?

Hệ thống tín hiệu thứ nhất

Tác động ngoại giới trừ ngữ ngôn được nghe và nhìn thấy, kích thích vào não động vật và người để lại các dấu vết của các kích thích ấy trong các bán cầu. Đó là hệ thống tín hiệu thứ nhất của hiện thực. Sự vật và hiện tượng khách quan và thuộc tính của chúng chính là những tín hiệu. Những tín hiệu đó cùng với những hình ảnh do các tín hiệu đó để lại trong não hợp thành hệ thống tín hiệu thứ nhất.

Vai trò:

  • Cơ sở sinh lý của hoạt động cảm tính, trực quan của người cũng như của động vật.
  • Cơ sở sinh lý của những mầm mống tư duy (ta gọi là tư duy cụ thể của động vật).

Hệ thống tín hiệu thứ 2

  • Ngôn ngữ hay ngữ ngôn là phản ánh sự vật, hiện tượng, thuộc tính của sự vật, bản chất của hiện tượng, sự vật một cách khái quát.
  • Tiếng nói, chữ viết là một kích thích có nhiều tác dụng và tác dụng mạnh (nếu dùng đúng chỗ, đúng lúc, hợp lý, hợp tình) đối với não người.
  • Tiếng nói, chữ viết tác động vào não người tạo ra hình ảnh về sự vật, hiện tượng, thuộc tính của sự vật, hiện tượng mà từ đó dùng để chỉ chúng.
  • Ngoài ra nó tạo nên những hình ảnh về mối quan hệ giữa sự vật này với sự vật kia. Nếu gọi những sự vật hiện tượng và những thuộc tính của sự vật và hiện tượng và các “dấu vết” của chúng trong các đại bán cầu là những tín hiệu thứ nhất, thì ngôn ngữ, ngữ ngôn là những “tín hiệu của những tín hiệu thứ nhất” hay còn gọi là tín hiệu của tín hiệu. Toàn bộ những tín hiệu của những tín hiệu thứ nhất hợp lại thành hệ thống tín hiệu thứ hai.

Vai trò: là cơ sở sinh lý của tư duy ngôn ngữ, tư duy trừu tượng của loài người.

Câu 7:Trình bày khái niệm và đặc điểm của Hoạt động?

Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Theo tâm lí học mácxit, cuộc sống con người là một dòng hoạt động, con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội. đó là quá trình chuyển hóa năng lực lao động và các phẩm chất tâm lí khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.

Các đặc điểm của Hoạt động:

  • Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng
  • Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành
  • Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp
  • Hoạt động bao giờ cũng có mục đích nhất định

Câu 8: Trình bày nội dung Giao tiếp và Phân loại giao tiếp?

Giao tiếp là quá trình tác động qua lại giữa con người với con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lí giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc, tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.

Phân loại giao tiếp :

  • Căn cứ vào phương tiện giao tiếp ta có ba loại: giao tiếp vật chất, giao tiếp ngôn ngữ và giao tiếp tín hiệu
  • Căn cứ vào khoảng cách không gian của các cá nhân mà chúng ta có hai loại giao tiếp: giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp.
  • Căn cứ vào quy cách giao tiếp, chúng ta có hai loại giao tiếp: giao tiếp chính thức và giao tiếp không chính thức.

Câu 9: Mối quan hệ giữa hoạt động và giao tiếp là gì?

Hoạt động và giao tiếp là hai khái niệm phản ánh hai loại quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh. Hoạt động là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa con người với thế giới đồ vật. Con người luôn là chủ thể, thế giới đồ vật luôn là khách thể. Còn khái niệm giao tiếp phản ánh các mối quan hệ giữa con người và con người. Trong quan hệ này con người luôn là chủ thể nên đây là quan hệ giữa "chủ thể với chủ thể". Có nhiều ý kiến khác nhau về mối quan hệ của hoạt động và giao tiếp.

------------------------

Ngoài Câu hỏi ôn thi môn Tâm lý học đại cương - Chương 2, mời các bạn cùng tham khảo thêm các tài liệu Cao đăng - Đại học khác nhằm phục vụ tốt cho quá trình học tập và công tác.

Đánh giá bài viết
1 348
Sắp xếp theo

    Cao đẳng - Đại học

    Xem thêm