Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Dàn ý phân tích vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của sông Đà

Dàn ý phân tích vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của sông Đà do VnDoc biên soạn bám sát chương trình Ngữ Văn 12 sẽ giúp các em học sinh có thêm tài liệu học tập các văn bản, ôn thi học kì và luyện tập các đề văn lớp 12 có đáp án.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.
Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép nhằm mục đích thương mại.

Dàn ý Phân tích vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của con Sông Đà mẫu 1

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm Người lái đò sông Đà. (Nguyễn Tuân là một tác giả lớn có nhiều đóng góp quan trọng cho nền văn học của Việt Nam).

2. Thân bài

Từ trên tàu bay nhìn xuống "con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo"

"Mùa xuân xanh màu ngọc bích", khác với sông Gâm, sông Lô "màu xanh canh hến". Mùa thu nước sông "lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa"

→ Sông Đà mỗi mùa mang một vẻ đẹp riêng, quyến rũ và tình tứ.

Nguyễn Tuân nhìn sông Đà như một cố nhân với những cảnh quan hai bên bờ cực kì gợi cảm: lá non nhú trên những nương ngô, những con hươu "ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương" Dòng sông Đà như gợi những nỗi niềm sâu thẳm trong lịch sử đất Việt: Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích xưa.

→ Nguyễn Tuân say mê miêu tả dòng sông với tất cả sự tinh tế của cảm xúc, và bằng một tình yêu thiết tha. Lòng ngưỡng mộ, trân trọng, nâng niu tự hào về một dòng sông đã tạo nên những trang văn đẹp hiếm có.

3. Kết bài

Khẳng định lại vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con sông Đà và giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.

Dàn ý Phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con Sông Đà mẫu 2

1. Mở bài

Người lái đò sông Đà là một tùy bút rất đặc sắc của Nguyễn Tuân rút từ tập Sông Đà. Khi ca ngợi dòng sông Đà trữ tình gợi cảm ông lại dùng những câu văn dài, êm ả, nghe như tiếng hát ngân nga.

2. Thân bài

- Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà

Thác ghềnh lúc này chỉ còn lại trong nỗi nhớ. Thuyền được trôi êm: câu văn mở đầu đoạn hoàn toàn là thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; ý lặng tờ nhắc lại trùng điệp tạo chất thơ.

Thiên nhiên hài hòa mang vẻ trong trẻo nguyên sơ, kỳ thú: Cỏ gianh đồi núi đang ra những búp non, đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương

So sánh bờ sông hoang dại như bờ tiền sử, hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích tuổi xưa mở ra những liên tưởng về sự bát ngát, lãng mạn, hư hư thực thực của dòng sông.

Người với cảnh có sự tương giao, hư thực đan xen: Tiếng còi, con hươu ngộ ngẩng đầu nhìn và hỏi ông khách sông Đà. Cảnh làm cho vị tình nhân non nước sông Đà xúc động trong thực và mơ.

- Nghệ thuật của ngòi bút lãng mạn tài hoa, tinh tế. Nhà văn hiến cho độc giả hình ảnh sống động, ấn tượng sâu sắc:

Lấy động tả tĩnh: Cá quẫy đủ khiến ta giật mình.

Cái tĩnh hàm chứa sự bất ngờ bởi sự biến hóa liên tiếp: thuyền thả trôi, con hươu thơ ngộ vểnh tai, áng cỏ sương, tiếng còi sương, đàn cá dầm xanh quẫy vọt. Cảnh và vật đều ở trạng thái động, không chịu ép mình và đều mang hơi thở vận động của cuộc sống nhiều chiều

- Nhà văn đã trải lòng mình với dòng sông, hóa thân vào nó để lắng nghe nhịp sống cuộc đời mới, để nhớ, để thương cho dòng sông, cho quê hương đất nước:

Thưởng ngoạn vẻ đẹp sông Đà, lòng ông dậy lên cảm giác liên tưởng về lịch sử, về tình cảm đối với cố nhân: nhắc tới đời Lí đời Trần.

Trước vẻ đẹp hoang dại nhà văn suy nghĩ về tiếng còi tàu, cuộc sống hiện đại.

Trải lòng, hóa thân vào dòng sông trong đắm đuối của tình non sông đất nước: Nhớ thương hòn đá thác, lắng nghe giọng nói, trôi những con đò mình nở.

3. Kết bài

Khái quát lại vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của con sông Đà nói riêng và tùy bút Người lái đò sông Đà nói chung.

Dàn ý Phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con Sông Đà mẫu 3

I. Mở bài

– Giới thiệu nói chung về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm Người lái đò sông Đà.

– Nêu vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của dòng sông.

II. Thân bài

1. Trữ tình ở dòng chảy

- Từ trên cao nhìn xuống, sông Đà như "cái dây thừng ngoằn ngoèo"

- Ở những quãng yên thì như thiếu nữ kiều diễm "tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo."

- Điệp ngữ "tuôn dài" cùng nhịp văn mềm mại như ru tạo nên vẻ đẹp uyển chuyển, thướt tha của dòng sông. Phép so sánh dòng sông như một "áng tóc trữ tình" là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo.

- Như người cố nhân lắm bệnh lắm chứng, "chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bản tính và gắt gỏng ngay".

2. Trữ tình ở màu nước

- Mùa xuân, nước sông Đà "xanh ngọc bích" chứ không "xanh màu xanh canh hến như màu của sông Gâm, sông Lô".

- Mùa thu, nước "lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa"

Liên hệ: màu nước sông Hương "sớm xanh, trưa vàng, chiều tím".

Hoặc màu nước đỏ nặng phù sa của sông Hồng.

- Chưa bao giờ màu đen như "thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ra đổ mực Tây vào rồi gọi bằng một cái tên láo lếu'.

3. Trữ tình ở đôi bờ sông

- Đôi bờ sông lặng như tờ: "từ đời Lý, Trần, Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi".

- "Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử", "hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa".

- "Bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn, bươm bướm trên sông Đà", đẹp thơ mộng "Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kỳ mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng".

- Dọc bờ sông: "tịnh không một bóng người; cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp, một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm".

- Trên mặt nước "con cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bung trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập sông đuổi mất đàn hươu vụt mất".

- Sông Đà trong sự liên tưởng đến thơ Tản Đà "dải Đà bọt nước lênh đênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình" của một người tình nhân chưa quen biết.

III. Kết luận

Nêu cảm nghĩ về ý nghĩa của hình ảnh vẻ đẹp trữ tình của sông Đà

Dàn ý Phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con Sông Đà mẫu 4

1. Mở bài

- Khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm Người lái đò sông Đà.

- Khái quát vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của dòng sông.

2. Thân bài

a. Vẻ đẹp thơ mộng được thể hiện qua dáng vẻ của dòng sông

- Dòng sông như người thiếu nữ với vẻ đẹp kiều diễm: "Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân"

- Những gì thuộc về sông Đà đều mang một vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng:

+ Nước sông Đà đa dạng về màu sắc: "Mùa xuân dòng xanh ngọc bích...Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa"

+ Đôi bờ dòng sông mang vẻ đẹp "hoang dại như một bờ tiền sử"

+ Trên mặt nước sông Đà, những đàn cá quẫy vọt lên dòng sông như đàn thoi đang rơi

b. Vẻ đẹp thơ mộng được thể hiện qua tâm hồn của dòng sông

- Sông Đà giống như một cố nhân thân quen.

- Nhà văn cảm nhận sâu sắc chất "đằm đằm ấm ấm" thân quen của con sông.

c. Ý nghĩa của hình tượng sông Đà

- Góp phần làm nổi bật hình tượng người lái đò

- Thấy được tình yêu thiên nhiên, sự tự hào, gắn bó với cảnh sắc thiên nhiên và lòng yêu nước của Nguyễn Tuân

- Thể hiện nét phong cách nghệ thuật cùng quan điểm của ông về nghệ thuật, cái đẹp.

3. Kết bài

Khái quát ý nghĩa của hình tượng sông Đà

Dàn ý Phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con Sông Đà mẫu 5

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề nghị luận, có thể giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một nhận định, bình luận văn học về tác phẩm, về phong cách sáng tác của Nguyễn Tuân hay về văn học.

Mở bài tham khảo: Mỗi nghệ sĩ đều có những cách khám phá, cách nhìn về cuộc sống riêng và biểu hiện điều đó qua những phong cách nghệ thuật khác nhau, Nguyễn Tuân là một trường hợp đặc biệt với sự khác biệt rõ rệt trong quan điểm sáng tác và phong cách văn chương của ông trước và sau năm 1945. Trước năm 1945, Nguyễn Tuân được biết đến qua tác phẩm "Chữ người tử tù" và những hoài niệm về cái đẹp của quá khứ. Tuy nhiên, sau năm 1945, ông trở nên nổi tiếng với tác phẩm "Người lái đò sông Đà" và mang trong mình một năng lượng, một tình yêu tha thiết dành cho cuộc sống và thiên nhiên mà người đọc dễ dàng cảm nhận được.

2. Thân bài

* Khái quát về tác giả, tác phẩm và sự xuất hiện của vẻ đẹp trữ trình của con sông Đà:

- Nguyễn Tuân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn xuôi hiện đại. Mỗi tác phẩm của ông là một bài ca về cái đẹp và cuộc sống.

- Tùy bút "Người lái đò sông Đà" là một trong số đó. Tác phẩm đặc biệt nhấn mạnh vào hình tượng sông Đà với hai mặt tính cách đặc trưng: một mặt là sự hung bạo và trữ tình, và một mặt là vẻ thơ mộng. Với sự hiểu biết sâu sắc, sự gắn bó và niềm đam mê cháy bỏng trong viết lách, Nguyễn Tuân đã biến dòng sông tự nhiên trở thành một dòng sông nghệ thuật mang trong mình tâm hồn và tính cách. Đặc biệt, ông đã tái hiện những vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình qua ngòi bút của mình, gợi mê hoàn toàn trái tim của độc giả.

* Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông:

- Trước hết, sông Đà hiện lên với vẻ đẹp như một người thiếu nữ mang trong mình vẻ đẹp kiều diễm qua góc nhìn từ trên cao. Cụm từ "Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình" mô tả sự dài lê thê và trữ tình của dòng sông, như một sợi tóc dài và mềm mại. Từ " đầu tóc chân tóc" nhấn mạnh sự bí ẩn và ẩn hiện của dòng sông trong mây trời Tây Bắc, tạo nên hình ảnh hữu tình và thơ mộng.

- Tiếp đó, vẻ đẹp của sông Đà tiếp tục được miêu tả qua hình ảnh hoa ban và hoa gạo tháng hai. Hoa ban và hoa gạo là những loài hoa phổ biến ở vùng Tây Bắc Việt Nam, thường nở vào tháng hai. Việc đề cập đến những loài hoa này tạo ra hình ảnh tươi đẹp và thể hiện sự sống và sự phát triển trong thiên nhiên. Mù khói núi Mèo đốt nương xuân thể hiện sự huyền bí và sự hoang dại của môi trường núi rừng.

- Màu sắc của con sông: so sánh với cách miêu tả sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường màu sắc của sông thay đổi theo thời gian trong ngày, thì sắc đẹp của sông Đà theo đổi theo mùa.

- Miêu tả về vẻ đẹp con sông tác giả có dùng thủ pháp tường thuật để tả lại một cảnh tượng thiên nhiên, sử dụng ngôn ngữ gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng để tạo nên chất thơ, mang đến một trạng thái tâm trạng lãng mạn. Câu "Thuyền tôi trôi trên sông Đà" đánh thức những hình ảnh và cảm nhận về việc trôi đi trên một dòng sông, tạo ra một hơi thở mơ màng, sự lặng lẽ và nhẹ nhàng.

- Thiên nhiên trong đoạn văn được miêu tả hài hòa và nguyên sơ, mang vẻ đẹp tự nhiên và kỳ thú.:Cỏ gianh đồi núi ra những búp non và đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương tạo ra một hình ảnh tươi đẹp và thú vị, cho thấy sự sống tự nhiên luôn tràn trề, chuyển động và sự phát triển giữa nơi núi rừng hoang sơ, thi vị nơi miền Tây Bắc của Tổ quốc.

- So sánh bờ sông hoang dại với bờ tiền sử và nỗi niềm cổ tích tuổi xưa tạo ra một liên tưởng về sự bát ngát, lãng mạn và hư hư thực thực của dòng sông. Bờ sông được miêu tả như một không gian kỳ ảo, mang đến cho người đọc cảm giác sâu sắc về sự hoang dại và cổ điển của một thời đại đã qua thoáng qua một chút sự lưu luyến, bâng khuâng trong lòng.

- Sự tương giao giữa người và cảnh được thể hiện qua tiếng còi và con hươu. Tiếng còi và hình ảnh con hươu ngộ nghĩnh đang hỏi ông khách sông Đà tạo ra một sự giao tiếp giữa con người và thiên nhiên. Cảnh tượng này khiến cho vị tình nhân non nước sông Đà trở nên xúc động, kết hợp sự thực và mơ màng trong cảm xúc của họ.

Đoạn văn tạo nên một hình ảnh tươi đẹp và lãng mạn về thiên nhiên, cùng với sự tương giao giữa người và cảnh. Sử dụng ngôn ngữ gợi cảm giác và liên tưởng, đoạn văn tạo nên một không gian thơ mộng và mơ màng, khơi dậy cảm xúc và tưởng tượng của người đọc.

* Nghệ thuật miêu tả tài tình của tác giả:

- Tác giả sử dụng động tả tĩnh để mô tả những sự biến hóa liên tiếp, tạo ra sự bất ngờ và sự chú ý cho người đọc. Các yếu tố động như thuyền trôi, con hươu vểnh tai, áng cỏ sương, tiếng còi sương và đàn cá dầm xanh quẫy vọt tạo ra một không gian sống động, với sự thay đổi liên tục và nhiều chiều --> Cảnh vật trong đoạn văn không bị hạn chế và tự do tồn tại, mang đến hơi thở và sự sống động của cuộc sống.

- Nhà văn đã truyền tải tình cảm và suy nghĩ của mình thông qua việc hóa thân vào dòng sông và lắng nghe nhịp sống của cuộc sống:

Sông Đà trở thành một biểu tượng đại diện cho quê hương đất nước và những kỷ niệm lịch sử, tình cảm đối với cố nhân như đời Lí và đời Trần. Điều này tạo ra một sự kết nối mạnh mẽ giữa tác giả và dòng sông, cho thấy sự đoàn kết và tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên.

Trước vẻ đẹp hoang dại của sông Đà, nhà văn suy ngẫm về tiếng còi tàu và cuộc sống hiện đại. Đây có thể là một sự đối lập giữa thế giới tự nhiên yên bình và cuộc sống hiện đại ồn ào, làm nổi bật tính mâu thuẫn và xung đột giữa hai thực tế này.
Từ việc trải lòng và hóa thân vào dòng sông, nhà văn thể hiện tình yêu và sự nhớ thương đối với quê hương đất nước. Những tưởng tượng như nhớ thương hòn đá thác và lắng nghe giọng nói của dòng sông, cùng với hình ảnh con đò trôi, thể hiện sự đắm đuối và tương tác mạnh mẽ giữa tác giả và sông Đà, thể hiện tình yêu và sự kết nối sâu sắc với vùng đất quê hương.

* Ý nghĩa hình tượng con sông Đà qua vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng:

- Làm rõ hơn vẻ đẹp con người: Mặc dù không được đề cập trực tiếp, tuy nhiên, việc nhắc đến người lái đò cho ta thấy sự tương tác và giao tiếp giữa con người và dòng sông. Người lái đò trở thành một phần không thể thiếu trong cảnh vật, đồng thời mang đến sự sống và tính chân thực cho bức tranh tự nhiên.

- Thể hiện niềm tự hào và gắn bó của tác giả với thiên nhiên và tình yêu đối với đất nước qua việc phát hiện, ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp của con sông Đà.

- Thể hiện phong cách nghệ thuật và ý kiến cá nhân về nghệ thuật và cái đẹp: sử dụng các từ ngữ và hình ảnh tưởng tượng để diễn đạt vẻ đẹp và sự sống động của dòng sông Đà cho thấy phong cách nghệ thuật của tác giả. Sự kết hợp giữa mô tả chi tiết và tình cảm sâu sắc, tạo nên một khung cảnh thơ mộng và tưởng tượng.

3. Kết bài:

Khẳng định lại vấn đề nghị luận, giá trị của tác phẩm đối với nền văn học Việt Nam

Dàn ý Phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con Sông Đà mẫu 6

1.1. Trữ tình ở dòng chảy

- Từ trên cao nhìn xuống, sông Đà như "cái dây thừng ngoằn ngoèo"

- Ở những quãng yên thì như thiếu nữ kiều diễm "tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo."

- Điệp ngữ "tuôn dài" cùng nhịp văn mềm mại như ru tạo nên vẻ đẹp uyển chuyển, thướt tha của dòng sông. Phép so sánh dòng sông như một "áng tóc trữ tình" là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo.

- Như người cố nhân lắm bệnh lắm chứng, "chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng ngay".

1.2. Trữ tình ở màu nước

- Mùa xuân, nước sông Đà "xanh ngọc bích" chứ không "xanh màu xanh canh hến như màu của sông Gâm, sông Lô".

- Mùa thu, nước "lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa"

Liên hệ: màu nước sông Hương "sớm xanh, trưa vàng, chiều tím".

Hoặc màu nước đỏ nặng phù sa của sông Hồng.

- Chưa bao giờ màu đen như "thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ra đổ mực Tây vào rồi gọi bằng một cái tên láo lếu'.

1.3. Trữ tình ở đôi bờ sông

- Đôi bờ sông lặng như tờ: "từ đời Lý, Trần, Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi".

- "Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử", "hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa".

- "Bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn, bươm bướm trên sông Đà", đẹp thơ mộng "Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kỳ mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng".

- Dọc bờ sông: "tịnh không một bóng người; cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp, một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm".

- Trên mặt nước "con cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bung trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đạp sông đuổi mất đàn hươu vụt mất".

- Sông Đà trong sự liên tưởng đến thơ Tản Đà "dải Đà bọt nước lênh bênh - Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình" của một người tình nhân chưa quen biết.

Dàn ý Phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con Sông Đà mẫu 7

I. Mở bài

- “Người lái đò sông Đà” là một tùy bút rất đặc sắc của Nguyễn Tuân rút từ tập Sông Đà.

- Hình ảnh con sông Đà với hai đặc tính nổi bật là hung bạo và trữ tình được tác giả khắc họa đậm nét trong tùy bút. Nổi bật lên là vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con sông Đà.

II. Thân bài

* Vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của con sông Đà

- Thác ghềnh lúc này chỉ còn lại trong nỗi nhớ. “Thuyền tôi trôi trên sông Đà” - câu văn mở đầu đoạn hoàn toàn là thanh bằng gợi cảm giác lâng lâng, mơ màng; ý lặng tờ nhắc lại trùng điệp tạo chất thơ.

- Thiên nhiên hài hòa mang vẻ trong trẻo nguyên sơ, kỳ thú: Cỏ gianh đồi núi đang ra những búp non, đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương.

- So sánh bờ sông hoang dại như bờ tiền sử, hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích tuổi xưa mở ra những liên tưởng về sự bát ngát, lãng mạn, hư hư thực thực của dòng sông.

- Người với cảnh có sự tương giao, hư thực đan xen: Tiếng còi, con hươu ngộ ngẩng đầu nhìn và hỏi ông khách sông Đà. Cảnh làm cho vị tình nhân non nước sông Đà xúc động trong thực và mơ.

* Nghệ thuật của ngòi bút lãng mạn tài hoa, tinh tế. Nhà văn hiến cho độc giả hình ảnh sống động, ấn tượng sâu sắc:

- Lấy động tả tĩnh: Cá quẫy đủ khiến ta giật mình.

- Cái tĩnh hàm chứa sự bất ngờ bởi sự biến hóa liên tiếp: thuyền thả trôi, con hươu thơ ngộ vểnh tai, áng cỏ sương, tiếng còi sương, đàn cá dầm xanh quẫy vọt. Cảnh và vật đều ở trạng thái động, không chịu ép mình và đều mang hơi thở vận động của cuộc sống nhiều chiều

* Nhà văn đã trải lòng mình với dòng sông, hóa thân vào nó để lắng nghe nhịp sống cuộc đời mới, để nhớ, để thương cho dòng sông, cho quê hương đất nước:

- Thưởng ngoạn vẻ đẹp sông Đà,lòng ông dậy lên cảm giác liên tưởng về lịch sử, về tình cảm đối với cố nhân: nhắc tới đời Lí đời Trần.

- Trước vẻ đẹp hoang dại nhà văn suy nghĩ về về tiếng còi tàu, cuộc sống hiện đại.

- Trải lòng, hóa thân vào dòng sông trong đắm đuối của tình non sông đất nước: Nhớ thương hòn đá thác, lắng nghe giọng nói, trôi những con đò mình nở.

III. Kết bài

Qua đoạn trích thấy cảnh vật và con người gắn quyện với nhau chặt chẽ; thấy những đặc sắc của văn Nguyễn Tuân. Đọc “Sông Đà” người đọc càng thêm quý trọng tài năng và tấm lòng của con người suốt đời đi tìm cái đẹp, làm giàu có đời sống tinh thần của tất cả độc giả chúng ta.

Dàn ý Phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con Sông Đà mẫu 8

I. Mở bài

– Giới thiệu nói chung về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm Người lái đò sông Đà.

– Nêu vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của dòng sông.

II. Thân bài

1. Vẻ đẹp nên thơ được trình bày qua hình dáng của dòng sông

- Nước sông như người con gái, thướt tha, duyên dáng: “Dòng sông chảy như sợi tóc trữ tình Sợi tóc rễ tơ ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc Hoa nở tháng hai lăn tăn. linh miêu mù sương cháy trên cánh đồng mùa xuân “

- Có vẻ đẹp trữ tình thuộc về sông lớn:

+ Nước sông lớn muôn màu muôn vẻ: “Mùa xuân nước suối trong xanh… mùa thu nước sông lớn đỏ như mặt người bầm dập vì men rượu”.

+ Bờ sông mang vẻ đẹp “hoang vu thời tiền sử”.

+ Trên sông lớn từng đàn cá nhảy xuống sông như đánh cầu lông.

2. Vẻ đẹp nên thơ được trình bày qua hồn sông

- Sông Đà như một cố tri thân quen.

- Tác giả cảm nhận thâm thúy cái chất “ấm êm” thân thuộc của dòng sông.

3.Ý nghĩa của hình ảnh dòng sông

– Giúp làm nổi trội hình ảnh người lái đò

– Thấy được tình yêu, niềm tự hào, gắn bó với tự nhiên và lòng yêu nước đối với tự nhiên của Nguyễn Tuân

– Trình bày phong cách nghệ thuật và ý kiến của mình về nghệ thuật và cái đẹp.

III. Kết luận

Nêu cảm nghĩ về ý nghĩa của hình ảnh sông Đà

Phân tích vẻ đẹp thơ mộng trữ tình của sông Đà

Nguyễn Tuân là một nhà văn uyên bác, tài hoa. Trong các tác phẩm của ông, Người lái đò sông Đà đã để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc. Tác phẩm đã ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên, và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc. Nổi bật nhất là hình tượng con sông Đà với vẻ thơ mộng, trữ tình.

Nguyễn Tuân miêu tả sông Đà một cách bao quát qua câu văn: “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban gạo tháng hai là cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. Nhà văn tinh tế sử dụng biện pháp tu từ so sánh kết hợp với điệp ngữ “tuôn dài” để khắc họa hình ảnh con sông dài vô tận, trùng điệp giữa bạt ngàn màu xanh của núi rừng. Từ “áng” thường được sử dụng để nói về áng thơ, áng văn. Ở đây, tác giả lại sử dụng là “áng tóc trữ tình”. Cách kết hợp từ độc đáo, thú vị đã gợi ra hình ảnh dòng sông như một người thiếu nữ trẻ trung với mái tóc dài thật đẹp đẽ. Và không chỉ có vậy, điểm lên “áng tóc” là những bông hoa gạo đỏ rực hai bên bờ sông - khiến ta hình dung rằng mái tóc như được trang trí với hoa ban trắng tinh, họa gạo đỏ rực.

Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà còn được Nguyễn Tuân miêu tả qua màu sắc của nước sông: “Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”. Nhà văn kiên nhẫn quan sát, khéo léo trong cách miêu tả sự thay đổi của màu nước sông Đà trong từng khoảng thời gian. Mùa xuân, nước sông mang màu “xanh ngọc bích” - vừa có sắc xanh lại vừa có ánh xanh lung linh, lấp lánh tràn ngập khắp không gian khiến sông Đà bỗng trở thành một khối ngọc bích khổng lồ. Đến mùa thu thì nước sông Đà màu đỏ giống như “da mặt một người bầm đi vì rượu bữa” gợi cho ta cảm giác nước sông Đà đậm phù sa đem màu mỡ đến cho bao cánh đồng phì nhiêu trù phú gọi bao yêu thương tự hào. Nhưng nước sông Đà không có màu đen như “thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ” - câu văn không chỉ nói về màu nước sông mà còn kín đáo gửi gắm tấm lòng tự yêu nước của nhà văn.

Tiếp đến, Nguyễn Tuân ví con sông giống như “một cố nhân” - người bạn cũ, từng rất thân thiết đã lâu không gặp, nay được gặp lại cảm thấy vui mừng khôn xiết. Khi bắt gặp ánh nắng, nhà văn cảm nhận được vẻ đẹp mang đậm dấu ấn cổ điển của Đường thi: “Yên ba tam nguyệt há dương châu”. Đặc biệt là những câu văn diễn tả được niềm vui của tác giả khi gặp lại sông Đà: “Bờ sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng”. Câu văn diễn tả tâm trạng vui mừng, sung sướng của nhân vật trữ tình.

Nguyễn Tuân còn so sánh “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. Nhà văn khéo léo dùng không gian để gợi mở thời gian. Hình ảnh “một bờ tiền sử” hay “một nỗi niềm cổ tích thời xưa” nhằm thể hiện vẻ đẹp hoang sơ của con sông. Thiên nhiên hai bên bờ sông Đà tràn đầy sức sống “một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa mà tịnh không một bóng người, cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp”. Cùng với “đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm”.

Sông Đà qua cái nhìn của Nguyễn Tuân không chỉ là một con sông hung bạo, dữ dội. Mà nó còn mang nét đẹp đầy thơ mộng, nhẹ nhàng.

Bạn đọc tham khảo thêm tại: Phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con Sông Đà

Chia sẻ, đánh giá bài viết
3
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Văn mẫu lớp 12

    Xem thêm