Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép người ta thường gắn vào phần vỏ tàu (Phần ngâm dưới nước) những tấm kim loại
Để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép
Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép người ta thường gắn vào phần vỏ tàu (Phần ngâm dưới nước) những tấm kim loại được VnDoc biên soạn hướng dẫn bạn đọc trả lời câu hỏi dựa vào nội dung Sự điện phân - Sự ăn mòn.
Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép, người ta gắn vào vỏ tàu (phần ngâm dưới nước) những tấm kim loại nào sau đây?
A. Sn
B. Zn
C. Cu
D. Pb
Đáp án hướng dẫn giải chi tiết
Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép người ta thường gắn vào phần vỏ tàu (Phần ngâm dưới nước) những tấm kim loại bằng Zn, vì Zn có tính khử mạnh hơn Fe, Zn sẽ bị ăn mòn thay cho Fe (phương pháp điện hóa).
Do đó sử dụng Zn gắn vào vỏ tàu để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép (hợp kim của Fe). Kẽm sẽ bị nước biển ăn mòn thay cho thép.
Đáp án B
Sự ăn mòn kim loại
1. Hiện tượng ăn mòn và khái niệm ăn mòn
Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường, trong đó kim loại bị oxi hóa.
M → Mn+ + ne
2. Các dạng ăn mòn kim loại
2.1. Ăn mòn hóa học
Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa – khử, trong đó các electron của kim loại chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.
2.2. Ăn mòn điện hóa
Ăn mòn điện hóa là quá trình ăn mòn kim loại do sự tạo thành pin điện hóa.
Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hóa
- Có hai kim loại khác nhau hoặc kim loại với phi kim,…
- Tiếp xúc trực tiếp với nhau hoặc gián tiếp qua dây dẫn điện
- Cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li
Thiếu một trong ba điều kiện trên sẽ không xảy ra sự ăn mòn điện hóa
3. Chống ăn mòn kim loại
3.1. Phương pháp phủ bề mặt
Phương pháp bảo vệ bề mặt là phủ lên bề mặt của kim loại một lớp sơn, dầu, mỡ, chất dẻo hoặc tráng, mạ bằng một kim loại khác.
3.2. Phương pháp điện hóa
Dùng kim loại mạnh hơn kim loại ở cực âm không tác dụng với nước gắn vào vật bị ăn mòn phần chìm trong dung dịch điện li.
Ví dụ: Để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn các lá Zn vào phía ngoài vỏ tàu ở phần chìm trong nước biển (nước biển là dung dịch chất điện li). Phần vỏ tàu bằng thép là cực dương, các lá Zn là cực âm.
Ở anot (cực âm): Zn bị oxi hóa Zn → Zn2+ + 2e
Ở catot (cực dương): O2 bị khử 2H2O + O2 + 4e → 4OH-
Câu hỏi vận dụng liên quan
Câu 1. Các tàu biển có vở ngoài là thép dễ bị ăn mòn bởi nước biển, môi trường xung quanh không khí. Để hạn chế quá trình ăn mòn, cũng như bả vệ phần vỏ thép đó. Người ta còn gắn vào vở tàu tấm kim loại là
A. thiếc
B. đồng
C. chì
D. kẽm
Các tàu biển có vở ngoài là thép dễ bị ăn mòn bởi nước biển, môi trường xung quanh không khí. Để hạn chế quá trình ăn mòn, cũng như bả vệ phần vỏ thép đó. Người ta còn gắn vào vở tàu tấm kim loại là kẽm
Câu 2. Vỏ tàu biển được làm bằng thép do đó để bảo vệ vỏ tàu biển, người ta thường dùng phương pháp nào sau đây tối ưu nhất
A. Dùng chất ức chế sự ăn mòn.
B. Dùng phương pháp điện hóa.
C. Dùng hợp kim chống gỉ.
D. Sơn phủ 1 lớp sơn bên ngoài vỏ tàu.
Dùng phương pháp điện hóa bằng cách dùng một kim loại có tính khử mạnh hơn Fe gắn vào vỏ tàu (phần chìm trong nước biển), khi đó kim loại có tính khử mạnh hơn sẽ bị oxi hóa trước Fe
Câu 3. Dùng kim loại nào sau đây để gắn vào vỏ tàu biển được làm bằng thép, khoảng phần chìm trong nước biển để bảo vệ vỏ tàu?
A. Kẽm.
B. Thiếc
C. Niken.
D. Đồng
Để bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép (hợp kim của Fe), dùng kim loại Zn gắn vào vỏ tàu biển. Kẽm sẽ bị nước biển ăn mòn thay cho thép.
Câu 4. Ăn mòn điện hóa là
A. sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tiếp xúc với dung dịch chất điện li tạo nên dòng điện
B. sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim dưới tác dụng của môi trường xung quanh.
C. kim loại có phản ứng hóa học trực tiếp với các chất ở môi trường xung quanh.
D. sự phá hủy kim loại do tiếp xúc với dung dịch chất điện li tạo nên dòng điện
Ăn mòn điện hóa là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tiếp xúc với dung dịch chất điện li tạo nên dòng điện
Câu 5. Ngâm một lá Zn vào dung dịch HCl thấy bọt khí thoát ra ít và chậm. Nếu nhỏ thêm vào vài giọt dung dịch X thì thấy bọt khí thoát ra rất nhiều và nhanh. Chất tan trong dung dịch X là
A. Na2SO4.
B. FeSO4.
C. NaOH.
D. MgSO4.
Zn + 2HCl → H2 + ZnCl2 (1)
Để bọt khí thoát ra nhiều và nhanh thì xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa
X là dung dịch muối của kim loại có tính khử yếu hơn Zn
dung dịch cần dùng là FeSO4
Câu 6. Cắm 2 lá kim loại Zn và Cu nối với nhau bằng một sợi dây dẫn vào cốc thuỷ tinh. Rót dung dịch H2SO4 loãng vào cốc thuỷ tinh đó thấy khí H2 thoát ra từ lá Cu. Giải thích nào sau đây không đúng với thí nghiệm trên?
A. Cu đã tác dụng với H2SO4 sinh ra H2.
B. Ở cực dương xảy ra phản ứng khử
C. Ở cực âm xảy ra phản ứng oxi hoá.
D. Zn bị ăn mòn điện hóa và sinh ra dòng điện.
Lá Zn và Cu tiếp xúc gián tiếp với nhau qua dây dẫn và cùng tiếp xúc với dung dịch H2SO4
→ xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa
Quá trình xảy ra tại các điện cực :
Lá Cu – cực (+)
2H+ + 2e → H2
lá Zn – cực (-)
Zn → Zn2++2e
C. 2.
+) Cu + 2Fe(NO3)3 → Cu(NO3)2 + 2Fe(NO3)2
→ không tạo thành 2 điện cực mới → không xảy ra ăn mòn điện hóa
+) Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
→ Ag sinh ra bám vào thanh Cu, hình thành 2 điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li
→ xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa
A. 0.
B. 1.
C. 2.
D. 3.
Trường hợp (2) và (4) xảy ra ăn mòn điện hoá.
Điều kiện xảy ra ăn mòn điện hoá:
– Hai kim loại khác nhau về bản chất hoặc giữa kim loại và phi kim.
– Hai điện cực tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua dây dẫn).
– Cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li.
Phương trình hoá học của phản ứng đối với trường hợp (2) và (4):
Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu
Cu sinh ra bám trên Fe, đảm bảo đủ điều kiện xảy ra ăn mòn điện hoá: Hai kim loại khác nhau (Fe, Cu), tiếp xúc trực tiếp và cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li.