Đề cương ôn tập thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 Cánh diều

Đề cương ôn tập thi giữa kì 1 Ngữ văn 11 Cánh diều

Đề cương ôn tập thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 Cánh diều được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo để có thêm tài liệu ôn thi giữa kì 1 lớp 11 nhé.

I. Phần đọc hiểu

1. Kiến thức đọc hiểu chung

· Các phương thức biểu đạt

· Các thao tác lập luận

· Các thể thơ thường gặp

· Các biện pháp tu từ

· Các phép liên kết

· Phương thức xây dựng đoạn văn (cách thức trình bày đoạn văn)

· Nhận diện các phong cách ngôn ngữ.

· Xác định đề tài, chủ đề, nội dung chính của văn bản

· Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản

· Tìm thông điệp có nghĩa trong văn bản.

2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản

a. Thơ và truyện thơ

- Nhận biết và vận dụng những hiểu biết về thơ trữ tình (giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố như ngôn từ, hình thức bài thơ thể hiện trong văn bản; ý nghĩa, tác dụng của yếu tố tự sự trong thơ...) để đọc hiểu thơ dân gian, thơ văn học viết.

- Nhận biết và vận dụng những hiểu biết về đặc điểm của truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm (cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, độc thoại nội tâm, bút pháp, ngôn ngữ...) để đọc hiểu đoạn trích truyện thơ dân tộc thiểu số, truyện thơ Nôm.

b. Thơ văn Nguyễn Du

- Vận dụng được những hiểu biết về bối cảnh lịch sử, tác giả, truyện thơ Nôm, thể loại thơ Đường luật để đọc hiểu những đoạn trích tiêu biểu trong Truyện Kiều, thơ chữ Hán của Nguyễn Du; thấy được vẻ đẹp tâm hồn, tài năng cùng những đóng góp to lớn của đại thi hào đối với sự phát triển của văn học dân tộc.

II. Phần làm văn

Ôn tập và luyện kĩ năng:

- Viết bài nghị luận xã hội và trình bày ý kiến đánh giá, bình luận một tư tưởng, đạo lí.

- Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật và biết thuyết trình, giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật (điện ảnh, sân khấu, âm nhạc, hội hoạ...).

III. Đề thi minh họa giữa kì 1 Ngữ văn 11

I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Thương đất nước trên ba ngàn hòn đảo
Suốt ngàn năm bóng giặc vẫn chập chờn
Máu đã đổ ở Trường Sa ngày ấy
Bạn tôi nằm dưới sóng mặn vùi thân
Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả
Những chàng trai ra đảo đã quên mình
Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước
Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát
Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời
Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi

(Tổ quốc nhìn từ biển, Nguyễn Việt Chiến, dẫn nguồn thivien.net)

Chọn đáp án đúng nhất

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:

A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Thuyết minh

Câu 2: Xác định thể thơ của đoạn trích trên?

A. Thơ tự do
B. Thơ tám chữ
C. Thơ tự sự
D. Thơ thất ngôn bát cú

Câu 3: Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ “thương” điều gì?

A. Đất nước
B. Đất nước ba ngàn hòn đảo.
C. Đất nước ba ngàn hòn đảo, suốt ngàn năm bóng giặc chập chờn
D. Tổ quốc nhìn từ bao mất mát, những chàng trai ra đảo quên mình.

Câu 4: Xác định nội dung chính của đoạn thơ trên?

A. Lòng căm thù giặc sâu sắc, mãnh liệt
B. Thương cảm với những con người nằm lại nơi biên cương Tổ quốc
C. Cảm phục những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ đảo và quần đảo của dân tộc
D. Tình yêu với biển đảo quê hương đất nước

Câu 5: Nghĩa của từ “sắc chỉ” là gì?

A. Vẻ đẹp của nơi nào đó cụ thể
B. Mệnh lệnh bằng văn bản của vua
C. Ý chỉ của nhà vua truyền bằng khẩu ngữ
D. Cả ba đáp án đều đúng

Câu 6: Những hình ảnh “máu đổ, sóng mặn vùi thân, máu xương” có ý nghĩa như thế nào?

A. Sự đồng cảm xót thương của tác giả với những người lính trẻ ngày ngày bảo vệ đảo và quần đảo của dân tộc.
B. Sự hi sinh mất mát của những con người ngã xuống vì Tổ quốc
C. Điều kiện khó khăn gian khổ của những con người ngày ngày bảo vệ biển đảo quê hương.
D. Cả ba đáp án trên

Câu 7: Qua đoạn thơ thấy được thái độ, tình cảm gì của nhân vật trữ tình?

A. Trân trọng biết ơn những con người, những thế hệ đi trước đã hi sinh vì sự bình yên của biển đảo quê hương
B. Tình yêu, niềm tự hào với vẻ đẹp của quê hương đất nước.
C. Gửi gắm lòng quyết tâm bảo vệ biển đảo quê hương
D. Cả 3 đáp án trên

Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:

Câu 8: Anh/chị suy nghĩ như thế nào về hai câu thơ dưới đây?

Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi

Câu 9: Theo anh/chị biển, đảo và quần đảo có ý nghĩa như thế nào với đất nước?

Câu 10: Từ đoạn trích anh/chị hãy cho biết bản thân có trách nhiệm và hành động như thế nào với biển đảo quê hương đất nước?

II. VIẾT: (4,0 điểm)

Phía làng đã khuất hẳn, nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đi đã nhiều nơi, đóng quân lại ở nhiều chỗ, phong cảnh đẹp đẽ hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và cũng có những người yêu tôi tha thiết nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cội cằn này.

Làng mạc bị tàn phá nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa nếu tôi có ngày trở về. Ở miếng đất ấy tháng giêng tôi đi đốt bãi đào ổ chuột, tháng tám nước lên đánh dậm, úp cá, đơm tép, dấm cá rô, tháng chín, tháng mười đi móc con da dưới vệ sông. ở miếng đất ấy những ngày phiên chợ dì tôi lại mua cho vài cái bánh dợm, đêm nằm với chú, chú gác chân lên tôi mà lẩy Kiều, ngâm thơ, những tối liên hoan xã nghe cái Tỵ hát chèo và đôi lúc lại được ngồi nói chuyện với Cún con nhắc lại những kỷ niệm đẹp đẽ hồi thơ ấu.

Khung cảnh chung quanh tôi bắt đầu mờ dần rồi trắng xóa, sương xuống dày đặc đến không còn trông rõ cái gì nữa. Phảng phất trong không khí có thứ mùi quen thuộc, không hẳn là mùi nhang ngày Tết, cũng không phải là thứ mùi nào khác có thể gọi tên được, nó man mác, có lẽ đã lâu lắm tôi mới lại cảm thấy nó. Thôi, tôi nhớ ra rồi... đó là thứ mùi vị đặc biệt, mùi vị của quê hương...

(Ngày Tết về thăm quê, Nguyễn Khải)

Đoạn trích trên đề cập tới vấn đề gì? Anh/chị hãy viết bài luận (500 chữ) phân tích, cảm nhận về vấn đề được đề cập tới.

ĐÁP ÁN ĐỀ MINH HỌA

Phần I. ĐỌC HIỂU

Câu 1

(0.5đ)

Câu 2

(0.5đ)

Câu 3

(0.5đ)

Câu 4

(0.5đ)

Câu 5

(0.5đ)

Câu 6

(0.5đ)

Câu 7

(0.5đ)

C

A

C

D

B

B

D

II. VIẾT: (4,0 điểm)

Viết bài Nghị luận phân tích “ Tình cảm của tác giả đối với làng quê và mảnh đất quê hương”

Phần chính

Điểm

Nội dung cụ thể

Mở bài

0,5

- Dẫn dắt và nêu vấn đề cần bàn luận

Thân bài

2,5

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý:

Vẻ đẹp của quê hương trong lòng tác giả:

- Giản dị, gần gũi gắn liền với những kí ức tuổi thơ và in sâu trong tâm trí của tác giả.

- Dù bị chiến tranh tàn phá nhưng vẫn đủ sức bao bọc cho nhân vật tôi.

Tình cảm của tác giả:

- Yêu mến, trân trọng, tự hào về quê hương

- Quê hương luôn in sâu trong tâm trí của tác giả, dù đi nhiều nơi đối với anh quê hương vẫn là nới đẹp nhất.

- Gắn bó sâu nặng với quê hương, cảm nhận được hương vị riêng của quê hương này.

Đánh giá chung:

- Về nội dung: Khẳng định vẻ đẹp của quê hương và tấm lòng của nhà văn.

- Về nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ hình ảnh giản dị, mộc mạc, gần gũi.

+ Giọng văn nhẹ nhàng sâu lắng.

Kết bài

0,5

- Khẳng định lại vấn đề

Yêu cầu khác

0,5

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo.

-----------------------------

VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Đề cương ôn tập thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 11 Cánh diều. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tại mục Đề thi giữa kì 1 lớp 11, Ngữ văn 11 Cánh diều.

Đánh giá bài viết
1 78
Sắp xếp theo

    Đề thi giữa học kì 1 lớp 11 môn Ngữ văn Cánh diều

    Xem thêm