Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 11 Cánh diều - Đề 2

Lớp: Lớp 11
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Đề thi
Bộ sách: Cánh diều
Loại: Tài liệu Lẻ
Loại File: Word + PDF
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 11 Cánh diều - Đề 2 có đáp án được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 90 phút. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu ôn thi kì thi giữa học 1 lớp 11 nhé.

1. Đề kiểm tra giữa học kì 1 lớp 11 môn Văn

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc bài thơ sau:

Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi.

 

Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi sáng sớm, thần Vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.

 

Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,
Không cho dài thời trẻ của nhân gian;
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại

Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt….
Con gió xinh thì thào trong lá biếc,
Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?
Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi,
Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?
Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa…

Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm,
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!

(Vội vàng - Xuân Diệu, Theo Thơ thơ, NXB Đời nay, Hà Nội, 1938)

Trả lời các câu hỏi/thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Chỉ ra từ ngữ, hình ảnh miêu tả mùa xuân trong đoạn thơ:

Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;

Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của hai câu thơ:

Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già.

Câu 4. Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về giá trị của thời gian?

Câu 5. Từ quan niệm sống “vội vàng” của Xuân Diệu trong bài thơ ,anh/chị suy nghĩ gì về quan niệm sống vội, sống gấp của một bộ phận giới trẻ hiện nay?

II. VIẾT (4,0 điểm)

Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh trị về ý nghĩa của việc trân trọng thời gian với mỗi người.

Câu 2: Viết một bài nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu).

“Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi sáng sớm, thần Vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.”

2. Đáp án đề kiểm tra giữa học kì 1 lớp 11 môn Văn

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4.0

1

Thể thơ tự do

Hướng dẫn chấm:

- Thí sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.

- Thí sinh trả lời không đúng: không cho điểm

0. 5

2

Từ ngữ, hình ảnh miêu tả mùa xuân trong đoạn thơ: ong bướm, tuần tháng mật, hoa của đồng nội xanh rì, lá của cành tơ phơ phất, yến anh, khúc tình si.

Hướng dẫn chấm:

- Thí sinh trả lời được 5 đến 6 từ trong đáp án: 0,5 điểm.

- Thí sinh trả lời được 3 đến 4 từ trong đáp án: 0,25 điểm

- Thí sinh trả lời không đúng: không cho điểm

0. 5

3

Ý nghĩa của hai câu thơ:

Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già.

Thí sinh có thể có nhiều cách lí giải, cảm nhận riêng về ý nghĩa của câu thơ nhưng cần đảm bảo tính hợp lí, biết đặt câu thơ trong cả văn bản để lí giải. Sau đây là gợi ý:

- xuân: mùa xuân, thời gian, tuổi trẻ

® Ý nghĩa của cả câu: thể hiện thái độ sợ hãi, nuối tiếc trước bước đi của thời gian: Quan niệm thời gian một đi không trở lại, trong cái được có cái mất, trong cái đến có cái đi…

Hướng dẫn chấm:

- Thí sinh trả lời tương tự như đáp án: 1,0 điểm.

- Thí sinh chỉ nêu ý nghĩa của cả câu: 0,5 điểm

- Thí sinh chỉ giải thích nghĩa của từ “xuân” hoặc trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.

- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: không cho điểm.

1.0

4

Suy nghĩ về giá trị của thời gian:

Thí sinh có thể đưa ra nhiều giải pháp khác nhau nhưng cần đảm bảo tính thuyết phục, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý:

- Thời gian vận hành theo quy luật của tự nhiên khách quan, nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người.

- Thời gian cho ta tất cả nhưng cũng lấy đi của ta tất cả.

® Vì vậy, chúng ta cần biết quý trọng thời gian, sống trọn vẹn và có ý nghĩa trong từng khoảnh khắc,...

Hướng dẫn chấm:

- Thí sinh bày tỏ được suy nghĩ một cách hợp lí và thuyết phục: 1,0 điểm. Thí sinh trả lời chung chung không rõ ý: 0,5 điểm.

- Thí sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng: không cho điểm.

1.0

5

Thí sinh có thể đưa ra quan điểm khác nhau nhưng cần đảm bảo tính thuyết phục, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là gợi ý:

- Quan niệm sống vội vàng của Xuân Diệu trong bài thơ : sống mãnh liệt, sống hết mình, quý trọng từng giây, từng phút của cuộc đời, nhất là những tháng năm tuổi trẻ để tận hưởng trọn vẹn cuộc sống.Quan niệm sống tích cực.

- Quan niệm sống vội, sống gấp của tuổi trẻ: sống bồng bột, hấp tấp, buông thả, chỉ thích hưởng thụ cuộc sống; dễ đánh mất mình, có thể để lại những hậu quả đáng tiếc, gây bất ổn xã hội… Quan niệm sống tiêu cực .

® Quan niệm sống sai lầm, ích kỉ, đáng bị lên án.

Hướng dẫn chấm:

- Thí sinh nêu được quan điểm đúng đắn, thuyết phục, lập luận chặt chẽ, diễn đạt tốt: 1,0 điểm. Thí sinh nêu quan điểm chưa rõ ràng, lập luận chưa chặt chẽ, diễn đạt chưa mạch lạc: 0,5 điểm.

- Thí sinh không trả lời: không cho điểm.

1.0

II

LÀM VĂN

6.0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) về ý nghĩa của việc trân trọng thời gian với mỗi người.

2.0

 

a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng(khoảng 200 chữ) của đoạn văn .Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.

0.25

 

b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : ý nghĩa của việc trân trọng thời gian với mỗi người.

0.25

 

c.Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận,sau đây là một số gợi ý : ý nghĩa của việc trân trọng thời gian với mỗi người.

- Bày tỏ quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:

+Giải thích: Trân trọng thời gian là đề cao tầm quan trọng, quý giá của thời gian đối với cuộc sống con người nhằm thúc đẩy con người để tránh làm mất hoặc lãng phí thời gian. Bên cạnh đó còn là việc biết sử dụng thời gian một cách hợp lí, làm những việc có ích.

+ Ý nghĩa của việc trân trọng thời gian với mỗi người.

.Thời gian qua đi thì sẽ không lấy lại được, nếu chúng ta lãng phí thì sẽ đánh mất đi những cơ hội quý giá và để lại sự hối tiếc cho chính bản thân mình về sau. Thời gian tuy vô hạn nhưng cuộc sống của con người hữu hạn, mỗi người chỉ có thời gian nhất định, nếu muốn làm được nhiều việc thì chúng ta phải trân trọng thời gian .

.Khi chúng ta biết trân trọng,tiết kiệm và sử dụng quỹ thời gian hợp lí, chúng ta sẽ làm được nhiều việc có ích cho bản thân mình và xã hội.

.Việc quý trọng thời gian của bản thân mình sẽ giúp chúng ta có nhận thức đúng đắn và quý trọng thời gian của người khác.

.Người biết quý trọng thời gian sẽ là người sử dụng thời gian hợp lí, cố gắng vươn lên, hoàn thiện bản thân cũng như tận hưởng được trọn vẹn vẻ đẹp của cuộc sống….

+ Lấy được dẫn chứng và phân tích dẫn chứng.

+ Mở rộng, bày tỏ quan điểm trái chiều, hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện hơn: Không ít người sống Trong xã hội vẫn còn rất nhiều người chưa biết quý trọng thời gian, lãng phí thời gian vào những việc làm vô ích, bỏ lỡ nhiều cơ hội quý báu,… những người này đáng bị thẳng thắn phê phán.

+ Khẳng định lại quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân.

-Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời như đáp án hoặc có thể diễn đạt khác nhưng hợp lí, thuyết phục đạt 0,5 điểm.

- HS trả lời được 01 ý đạt 0,25 điểm.

0.5

 

d.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau :

-Lựa chọn được các thao tác lập luận ,phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận : ý nghĩa của việc trân trọng thời gian với mỗi người.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý

-Lập luận chặt chẽ ,thuyết phục: lí lẽ xác đáng ;bằng chứng tiêu biểu,phù hợp ;kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

0. 5

 

đ.Diễn đạt:

Đảm bảo chính tả,dùng từ ,ngữ pháp tiếng Việt ,liên kết câu trong đoạn văn .

0.25

 

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận,có cách diễn đạt mới mẻ .

0.25

2

Viết một bài nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu).

4.0

 

a.Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài :

Xác định được yêu cầu của kiểu bài : nghị luận văn học

 

0,25

 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu).

0,5

 

- Phân tích, đánh giá đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ:

Thí sinh có thể nêu cảm nhận, phân tích, đánh giá đoạn thơ theo nhiều cách hoặc theo quan điểm cá nhân,cần đảm bảo 2 ý cơ bản sau:

*Giới thiệu vấn đề cần nghị luận : Tác giả,tác phẩm, giá nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu).

*Phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu).

- Chủ đề, tư tưởng của đoạn thơ:

- Chủ đề: vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên mùa xuân.

- Tư tưởng, cảm xúc: niềm vui sướng, mê say rạo rực, tình yêu cuộc sống tha thiết của chàng trai trẻ tuổi, trẻ lòng; sống cống hiến và hưởng thụ hết mình, trân trọng thời gian, trân trọng những gì đẹp đẽ, ý nghĩa trong cuộc đời.

-Những nét nghệ thuật độc đáo

- Thể thơ: tám chữ, những câu thơ chạy dài theo mạch cảm xúc tác giả.

- Nhịp điệu: 3/2/3 –> 2/1/3/2 …biến đổi linh hoạt, nhanh chóng gấp gáp. Tất cả diễn tả cảm xúc tươi vui hồ hởi, thái độ ham sống, yêu đời của thi nhân.

- Hình ảnh thơ:

+ Gần gũi, thân quen (nắng gió, hoa lá, ánh sáng, âm thanh); tươi đẹp, tràn đầy sức sống, niềm vui (đồng nội xanh rì, cành tơ phơ phất, thần vui gõ cửa…); tình tứ, quyến rũ (ong bướm, tuần tháng mật, ngon như một cặp môi gần…)

® Thiên nhiên được diễn đạt bằng những hình ảnh mới lạ; ngôn từ gợi cảm, tinh tế với nhiều biện pháp tu từ đặc sắc (nhân hóa, so sánh, điệp ngữ…)

- Nhân vật trữ tình: Cái tôi ý thức cá nhân mạnh mẽ với cách nhìn đời trẻ trung qua lăng kính tình yêu. Vẻ đẹp của con người được nhà thơ lấy làm chuẩn mực cho cái đẹp của tự nhiên; tình cảm vừa thiết tha, rạo rực, đắm say vừa vội vàng cuống quýt do cảm nhận được bước đi của thời gian.

® Cái tôi trữ tình được thể hiện bằng giọng điệu say mê; nhịp điệu gấp gáp, từ ngữ táo bạo.

*Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ ,bài thơ ,vị trí của tác giả ,sức sống lâu bền của tác phẩm…

1.0

 

d.Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau :

-Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân

-Lựa chọn được các thao tác lập luận,phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận .

-Lập luận chặt chẽ ,thuyết phục : lí lẽ xác đáng ;bằng chứng tiêu biểu,phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý : Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ ,quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật .

 

 

1, 5

 

 

 

 

 

 

d.Diễn đạt:

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ,ngữ pháp tiếng Việt,liên kết văn bản

0,25

 

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

 

TỔNG ĐIỂM

10.0

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Đề thi giữa kì 1 lớp 11 môn Văn

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm