Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Đại Đồng, Hải Dương năm 2020 - 2021
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Đại Đồng, Hải Dương năm 2020 - 2021 có đáp án đi kèm dành cho các em học sinh lớp 5 tham khảo, giúp các em củng cố kiến thức, ôn tập tốt chuẩn bị cho bài thi giữa kì 1 lớp 5. Sau đây mời các em cùng tham khảo.
Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt (có đáp án)
Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 5, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 5 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 5. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
- Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 5 trường Tiểu học Đại Đồng, Hải Dương năm 2020 - 2021
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng việt năm học 2019 - 2020
- Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 5 năm 2018 - 2019 theo Thông tư 22
- Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 5 năm theo Thông tư 22
- Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 5 năm 2020 - 2021 Có đáp án
Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 5
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠI ĐỒNG Họ và tên:……………………… Lớp : 5… | BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn Tiếng Việt - Lớp 5 |
PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I- Đọc thành tiếng (5 điểm)
II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA
Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.
Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông.
Từ lâu, Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là một cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi, người lên đảo trồng cây chắc chắn từ rất xa xưa.
Một buổi sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh. Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.
Hà Đình Cẩn
Trích “Quần đảo san hô”
Câu 1: Quần đảo Trường Sa nằm ở vị trí nào của bờ biển nước ta ? (0,5 điểm)
A. Ở phía đông nam của bờ biển nước ta.
B. Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam.
C. Ở đây có nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung.
D. Đây là chùm đảo san hô xa xôi nhất Tổ quốc.
Câu 2: Quần đảo Trường Sa được so sánh với hình ảnh nào dưới đây ? (0,5 điểm)
A. Gồm nhiều đảo nhỏ như hình vòng cung
B. Như một bông hoa san hô rực rỡ
C. Như một lẵng hoa giữa mặt biển Đông xanh mênh mông.
Câu 3: Trên đảo có trồng những loại cây gì ? (0,5 điểm)
A. Cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng
B. Những cây bàng quả vuông bốn cạnh và cây dừa đá trái nhỏ, cùi dày.
C. Cây dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút
Câu 4: Một buổi sáng đào công sự, anh chiến sĩ xúc lên được gì? (0,5 điểm)
A. Một báu vật
B. Một hũ rượu có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng.
C. Một mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng.
Câu 5: Lời quả quyết của anh chiến sĩ về những nét hoa văn trên mảnh đồ gốm anh xúc lên trong lần đào công sự “y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh” đã chứng tỏ điều gì ? (0,5 điểm)
.............................................................................................................................................
Câu 6: Qua bài đọc này, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của người Việt Nam đối với quần đảo Trường Sa ? (0,5 điểm)
.............................................................................................................................................
Câu 7: Để tả cây bàng, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? (0, 5 điểm)
A. Cả so sánh và nhân hóa .
B. Nhân hóa.
C. So sánh.
Câu 8: Từ “đứng” trong câu “Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung” mang nghĩa chuyển hay nghĩa gốc? (0,5 điểm)
……………………………………………………………………………………………….
Câu 9: Em hãy đặt một câu có từ “ đứng” mang nghĩa gốc ? (0,5 điểm)
.............................................................................................................................................
Câu 10: Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu văn sau: (0,5 điểm)
a, Cách Bà Rịa khoảng 500 cây số về phía đông - nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu.
……………………………………………………………………………………………….
B. PHẦN VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả: (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết trong thời gian 20 phút.
MÙA THU
Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ.Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến chú chim sâu đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ .
2. Tập làm văn: (40 phút) (8 điểm)
Chọn một trong ba đề sau:
Đề 1. Tả một cơn mưa rào mà em có dịp quan sát.
Đề 2. Tả lại quang cảnh trường em trước buổi học.
Đề 3. Tả ngôi nhà em đang ở.
(PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm một trong các đề sau để đọc bài và trả lời câu hỏi:
Đề 1: Thư gửi các học sinh (TV5 - tập 1 – trang 4).
Đọc đoạn: " Trong năm học tới đây….Hồ Chí Minh "
Câu hỏi: Học sinh có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước?
Đề 2: Quang cảnh làng mạc ngày mùa (TV5 - tập 1 - trang 10).
Đọc đoạn: "Mùa đông…..treo lơ lửng"
Câu hỏi: Kể tên các sự vật trong bài có màu vàng và từ chỉ màu vàng đó?
Đề 3: Những con sếu bằng giấy (TV5 - tập 1 - trang 36).
Đọc đoạn: " Ngày 16-7-1945…..nhiễm phóng xạ nguyên tử "
Câu hỏi: Xa- xa – cô bị nhiễm phóng xạ nguyên tử khi nào?
Đề 4: Những con sếu bằng giấy (TV5 - tập 1 - trang 36).
Đọc đoạn: " Khi Hi-rô-xi- ma bị ném bom…..mãi mãi hòa bình "
Câu hỏi: Các bạn nhỏ làm gì để bày tỏ nguyện vọng hòa bình?
Đề 5: Bài ca về trái đất (TV5 - tập 1 - trang 41).
Câu hỏi: Hình ảnh trái đất có gì đẹp?
Đề 6: Một chuyên gia máy xúc (TV5 - tập 21- trang 45).
Đọc đoạn: " Đó là một buổi sáng….thân mật "
Câu hỏi: Dáng vẻ của A- lếch- xây có gì đặc biệt khiến anh Thủy chú ý?
Đề 7: Những người bạn tốt (TV5 - tập 1 - trang 64).
Đọc đoạn: " A – ri- ôn là một nghệ sĩ…..giam ông lại "
Câu hỏi: Vì sao nghệ sĩ A – ri- ôn phải nhảy xuống biển?
Đề 8: Kì diệu rừng xanh (TV5 - tập 1 - trang 75).
Đọc đoạn: “Loanh quanh…..nhìn theo. "
Câu hỏi: Những cây nấm khiến tác giả có những liên tưởng thú vị gì?
Đề 9: Cái gì quý nhất (TV5 - tập 1 – trang 85).
Đọc đoạn: " Cuộc tranh luận thật sôi nổi….vô vị mà thôi "
Câu hỏi: Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động là quý nhất?
Đề 10: Đất Cà Mau (TV5 - tập 1 - trang 89).
Đọc đoạn: " Cà Mau là đất mưa dông …thân cây đước "
Câu hỏi: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?
Đáp án đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 5
I- Phần đọc (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (5 điểm)
2- Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
Câu 1, 2, 3, 4, 7 Khoanh mỗi ý đúng được 0,25 điểm
Câu 1: B Câu 2: C Câu 3: B
Câu 4: C Câu 7 : A
Câu 5: (0,5 điểm) Lời quả quyết của anh chiến sĩ về những nét hoa văn trên mảnh đồ gốm anh xúc lên trong lần đào công sự “y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh” đã chứng tỏ người Việt Nam đã đến, sống ở quần đảo này từ rất lâu, Trường Sa là của Việt Nam.
Câu 6: (0,5 điểm) Chúng ta cần chung tay bảo vệ, giữ vững chủ quyền biển, đảo…
Câu 8: (0,5 điểm) nghĩa chuyển
Câu 9: (0,5 điểm) Đặt câu đúng
Câu 10: (0,5 điểm) Phân tích đúng TN, VN, CN
II- Phần kiểm tra viết:
1- Chính tả : 2 điểm
– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểủ chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
2- Tập làm văn : 8 điểm
1. Mở bài (1 điểm)
2. Thân bài (4 điểm)
- Nội dung (1,5 điểm)
- Kĩ năng (1,5 điểm)
- Cảm xúc (1 điểm)
3. Kết bài (1 điểm)
4. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)
5. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
7. Sáng tạo (1 điểm)
---------------------------------Hết--------------------------------
Trên đây, VnDoc.com đã giới thiệu Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường Tiểu học Đại Đồng, Hải Dương năm 2020 - 2021. Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 5 và đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục. Chúc các em đạt kết quả tốt trong học tập!