Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 14
Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử
- Mở đầu
- 1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
- 2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử
- 3. Đánh giá một số hành vi thường gặp và thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử, ứng cử
- 4. Luyện tập
- 5. Vận dụng
Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu giải SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo nhé.
Mở đầu
Câu hỏi: Em hãy chia sẻ những hiểu biết của bản thân về quyền mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đang thực hiện trong những hình ảnh dưới đây.
Bài làm
Hình ảnh trên nói về quyền bầu cử và ứng cử mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đang thực hiện. Quyền bầu cử là quyền của mỗi công dân được tham gia vào đưa ra quyết định trong các cuộc bầu cử. Còn ứng cử là quyền của mỗi công dân muốn đăng ký ứng cử để trở thành đại diện của nhân dân trong các địa phương như đại hội đại biểu nhân dân, Quốc hội và các cơ quan nhà nước khác.
1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử.
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
THÔNG TIN 1
- Điều 27 Hiến pháp năm 2013 quy định “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định."
- Điều 2 Luật Bầu cử đại Biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định: “Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên cod quyền ứng cử vào Quốc hội, Hộ đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này".
THÔNG TIN 2
Quyền bầu cử, ứng cử của công dân được thực hiện theo nguyên tắc bầu cử phổ thông bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Điều 69 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định:
“1. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân.
2. Cử tri phải tự mình đi bầu cử; không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại khỏan 3 và khoản 4 Điều này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.
3. Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thi nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
4. Trong trông hợp cử tri ốm đau, già yếu khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu và thực hiện việc bầu cử. Đối với cử tri là người đang tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buọc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
5. Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử.
6. Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác.
7. Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu "Đã bỏ phiếu" vào thẻ cử tri.
8. Mọi người phải tuân theo nội quy phòng bỏ phiếu.
THÔNG TIN 3
Khoản 1 Điều 30 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định. “Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.
THÔNG TIN 4
Điều 37 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định
“Những trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
1. Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang khởi tố bị can.
3. Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Toà án.
4. Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòà án nhưng chưa được xoá án tích.
5. Người đang chấp hành biện pháp xử lí hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn”.
Trường hợp 1
Vào ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhăn dân các cấp, ông A thức dậy sớm đề chuẩn bị đi bầu Vợ ông A (bà H) khuyên không nên đi do tuổi đã cao, thay vào đó, để con gái bỏ phiếu hộ. Tuy nhiên, ông A giải thích cho bà H việc bầu cử là quyền dân chủ cơ bản của công dân về chính trị, thông qua đó, nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Sau đó, bà H hiểu ra vấn đề và vui vẻ cùng cả nhà đi bỏ phiếu.
Trường hợp 2
Trong cuộc thi “Tìm hiểu về quyền bầu cử, ứng cử do Trường Trung học phố thông P tổ chức, B cho biết mọi công dân đủ hai mươi mốt tuổi trỡ lên thì đều có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhãn dân. Tuy nhiên, C không đồng ý và tranh luận, trong một số trường hợp nhất định công dân không được ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
Câu hỏi:
- Từ Thông tin 2, em hãy cho biết ông A đã thực hiện quyền bầu cử, ứng cử của công dân như thế nào?
- Từ Thông tin 1 và Thông tin 4, em đồng ý với ý kiến của B hay C? Vì sao?
- Pháp luật còn những quy định nào khác về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử, ứng cử? Cho ví dụ minh họa.
Bài làm
- Từ thông tin 2, ông A đã thực hiện quyền bầu cử bằng cách tự mình đi bầu và bỏ phiếu kín theo nguyên tắc bầu cử phổ thông bình đẳng, trực tiếp.
- Em đồng ý với ý kiến của B vì theo điều 37 luật bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân năm 2015, người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự đều không được ứng cử.
- Ngoài những thông tin đã nêu ra, còn có quy định về việc công dân phải xuất trình thẻ cử tri khi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, không được đe dọa, chèn ép khi bầu cử và không được cấm người khác bầu cử. Ví dụ: Nếu trong địa phương A có 10 ứng viên đăng ký tham gia bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và họ đều được công dân ủng hộ, nhưng thông qua quá trình bầu cử, chỉ có 2 người đắc cử. Công dân sẽ phải tôn trọng quyết định của đại chúng và tôn trọng lựa chọn của các cử tri đã đi bỏ phiếu cho những người được yêu cầu.
2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử
Em hãy đọc các thông tìn, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN 1
Điều 95 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định:
“Người nào dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc hoặc cưỡng ép làm trở ngại việc bầu cử, ứng cử của công dân, vi phạm các quy định về vận động bầu cử, người có trách nhệm trong công tác bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về bầu cử thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự”.
THÔNG TIN 2
Điều 160 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
“1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử; quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phtaj tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:
a) Có tổ chức
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
THÔNG TIN 3
Điều 161, Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
1. Ngườ nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt từ từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ từ 01 đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến phải tổ chức lại việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm".
Trường hợp 1
Phường B tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Dù biết được thông tín đó nhưng do có đơn hàng đột xuất anh A - chủ doanh nghiệp tư nhân G, đã yêu cầu người lao động không đi bầu cử để hoàn thành công việc. Nhiều người lao động muốn thực hiện quyền bầu cử của mình nhưng vì lo sợ bị trừ lương nên đã không đi bầu.
Trường hợp 2
Ông H là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện T. Do lo sợ bạn mình là ông K không trúng cử, ông H đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để yêu cầu các cán bộ cấp dưới phải bỏ phiếu cho ông K khiến kết quả bầu cử bị sai lệch. Nhận được tin báo, cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin và tiến hành xử lí đối với ông H theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi:
- Cho biết hành vi của anh A và ông H đã vi phạm quyền và nghĩa vụ gì của công dân về bầu cử.
- Hãy cho biết hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên đã gây ra hậu quả như thế nào.
Bài làm
- Hành vi của anh A vi phạm quyền của công dân trong việc bầu cử. Anh ấy đã đặt công việc trước quyền lợi của công dân và ngăn chặn họ thực hiện quyền bầu cử của mình. Hành vi này đã làm ảnh hưởng đến quyết định cuối cùng của bầu cử và cản trở nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của công dân.
- Hành vi của ông H vi phạm nhiều quyền và nghĩa vụ của công dân. Ông ta đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp vào quyết định của công dân trong việc bỏ phiếu và làm sai lệch kết quả bầu cử. Hành vi này đã cản trở quyền bầu cử của công dân, ứng cử và biểu quyết, cũng như vi phạm các quy định bầu cử của pháp luật.
- Hành vi của anh A đã gây ra một số hậu quả như ngăn chặn công dân tham gia bầu cử, làm giảm tỷ lệ tham gia bầu cử và ảnh hưởng đến quyết định cuối cùng của bầu cử.
- Hành vi của ông H đã gây ra hậu quả nghiêm trọng, làm sai lệch kết quả bầu cử, xâm phạm quyền bầu cử của công dân và gây ra sự thiếu minh bạch và tin tưởng của các cử tri.
3. Đánh giá một số hành vi thường gặp và thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử, ứng cử
Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi
Trường hợp 1
Khi đi bầu đại biểu Quốc bội và đại biểu Hội đồng nhân dân, ông H không biết chữ nên nhờ anh A (cán bộ Tổ bầu cử) đọc thông tin của các ứng cử viên, viết phiếu bầu theo sự lựa chọn của mình và bỏ phiếu vào thùng. Anh A vui vẻ viết phiếu bầu giúp ông H nhưng đề nghị ông H phải tự mình bỏ phiếu theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp 2
Tổ bầu cử số 4 (xã Y) mở hòm phiếu để kiểm tra phiếu bầu. Kết quả kiểm đến cho thấy số phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân xã thu về nhiều hơn số phiếu phát ra. Qua xác minh, Ủy ban Bầu cử xã phát hiện ông G (ứng cử viên đại biểu Hội đồng nhân dân) đã đề nghị ông T ( Tổ trưởng Tổ bầu cử số 4) lấy một số phiếu bầu mang về nhà rồi gạch tên những ứng cử viên khác, để lại tên mình và bỏ vào thùng phiếu. Ông G và ông Tới bị khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về việc làm của các nhân vật trong hai trường hợp trên?
Bài làm
Trong trường hợp thứ nhất, việc anh A giúp ông H viết phiếu bầu là hợp lý, song anh A cũng đề nghị ông H phải tự bỏ phiếu theo đúng quy định của pháp luật. Trong khi đó, trong trường hợp thứ hai, ông G và ông T đã lấy phiếu bầu của người dân và gạch tên ứng cử viên khác, chỉ để lại tên của mình và bỏ vào thùng phiếu. Đây là hành vi vi phạm pháp luật, cần phải bị khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử theo quy định của pháp luật.
4. Luyện tập
Bài tập 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Ứng cử là phương thức lựa chọn người đại diện thay mặt cho công dân để làm lãnh đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhất định.
b. Mọi công dân đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ mười tám tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân
c. Trong một số trường hợp đặc biệt, cử tri được nhờ người khác bầu cử thay.
d. Việc bỏ phiếu phải được công khai trước sự chứng kiến của các thành viên Tổ bầu cử
e. Người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì bị tước quyền bầu cử.
Bài làm
- Em đồng tình với các nhận định:
c. Trong một số trường hợp đặc biệt, cử tri được nhờ người khác bầu cử thay. Bởi vì nếu cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu. Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
d. Việc bỏ phiếu phải được công khai trước sự chứng kiến của các thành viên Tổ bầu cử. Việc bỏ phiếu phải được công khai trước sự chứng kiến của các thành viên tổ bầu cử là đúng. Điều này sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch, công khai và trung thực của quá trình bỏ phiếu và đảm bảo thể hiện quyền dân chủ của công dân. Nếu việc bỏ phiếu được tiến hành kín đáo mà không có sự chứng kiến của các thành viên tổ bầu cử, thì rất dễ dẫn đến việc gian lận và đánh cắp phiếu bầu.
- Em không đồng tình với các nhận định:
a. Ứng cử là phương thức lựa chọn người đại diện thay mặt cho công dân để làm lãnh đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhất định. Bởi vì ứng cử là tự bản thân người đó ghi tên vào danh sách ứng cử viên không phải là lựa chọn người khác.
b. Mọi công dân đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ mười tám tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Bởi vì theo Điều 27 của Hiến pháp 2013, công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử.
e. Người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì bị tước quyền bầu cử. Bởi vì đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ, Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
Bài tập 2: Em hãy đánh giá hành vi của các nhân vật sau:
a. Anh V (19 tuổi) tự mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân để ra sức giúp ích cho địa phương.
b. Cô Q vận động tất cả cử tri thành viên trong gia đình và hàng xóm đi bầu cử.
c. Bà N phản bác những luận điệu xuyên tạc trên mạng xã hội về bầu cử, ứng cử trong quá tình tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
d. Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở riêng của chị P (một người khuyết tật vận động) để chị có thể bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Bài làm
a. Anh V là một tấm gương tốt trong việc tự mình ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân để giúp ích cho địa phương. Hành động này thể hiện sự quan tâm, tình nguyện và trách nhiệm với cộng đồng của anh.
b. Cô Q là một người có tinh thần xã hội cao khi vận động các cử tri thành viên trong gia đình và hàng xóm đi bầu cử. Việc này giúp tăng tỷ lệ tham gia bầu cử và thể hiện sự chung tay, đoàn kết trong công cuộc bầu cử.
c. Bà N là một người có đạo đức, tâm hồn cao đẹp khi phản bác những luận điệu xuyên tạc trên mạng xã hội về bầu cử và ứng cử trong quá trình tổ chức bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp. Hành động này thể hiện sự trung thực, khách quan và tính chính trực của bà trong việc tham gia đời sống chính trị.
d. Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở riêng của chị P (người khuyết tật vận động) để chị có thể bỏ phiếu bầu đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân, hành động này thể hiện quyền được bầu cử của công dân. Theo đó, việc giúp đỡ những người khó khăn, bất hạnh và hỗ trợ họ trong việc tham gia đời sống chính trị là một việc làm rất ý nghĩa trong xã hội.
Bài tập 3: Em hãy cho biết trường hợp nào dưới đây được quyền bầu cử, ứng cử/trường hợp nào không có quyền bầu cử, ứng cử và giải thích
a. Anh P 50 tuổi, bị bệnh tâm thần.
b. Bà G (90 tuổi) do sức yếu nên không thể đi lại được
c. Ông C bị ung thư và đang điều nội trú tại Bệnh viện K.
d. Chị Q đang bị Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh T khởi tố bị can về hành vi, lừa đảo chiếm đoạt sản
e. Y bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc do có hành vi gãy rối trật tự nơi công cộng theo quyết định của Toà án nhân dân huyện M.
Bài làm
a. Anh P bị bệnh tâm thần và không có năng lực để quản lý chính mình, do đó anh không có quyền bầu cử hoặc ứng cử.
b. Bà G bị suy yếu và không có thể đi lại được, tuy nhiên bà vẫn có quyền bầu cử trong trường hợp có đủ sự hỗ trợ và điều kiện đảm bảo cho quyền bầu cử của bà.
c. Ông C có thể bầu cử nếu ông không bị hạn chế năng lực hoặc sự tự quyết của mình. Nếu ông đang đăng ký điều trị nội trú thì có thể yêu cầu được công nhận quyền bầu cử tại bệnh viện.
d. Chị Q đang bị cơ quan công an điều tra, vì vậy chị không có quyền bầu cử hoặc ứng cử cho đến khi chị được tuyên bố vô tội hoặc bị kết án thì quyền này mới được phục hồi.
e. Y bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc do có hành vi gãy rối trật tự nơi công cộng, do đó y không có quyền bầu cử hoặc ứng cử cho đến khi y trở thành người trưởng thành và quyền sử dụng được phục hồi.
Bài tập 4: Em hãy đọc các trường hợp sau và trã lời câu hỏi
a. Anh K muốn ứng cữ đại biểu Hội đồng nhân dân tại địa phương. Tuy nhiên, do không đủ điều kiện ứng cử theo luật định nên anh K đã liên hệ với một số đối tượng để hợp thức hoá hồ sơ giấy tờ cá nhân để thực hiện mục đích trên. Khi biết được thông tin, chị N đã tố cáo hành của anh K đến cơ quan có thẩm quyền. Sau khi xem xét, cơ quan có thẩm quyền đã quyết định không đưa anh A vào danh sách ứng cử viên vì không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
b. Để người dân trên địa bàn hiểu và thực hiện được quyền công dân của mình, trong bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Uỷ ban nhân dân xã P đã tiến hành tuyên truyền, vận động đến từng hộ gia đình về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử. Nhờ vậy, tỉ lệ cử tri xã P đi bầu đạt 99,9%.
Câu hỏi:
- Em có nhận xét gì về việc làm của anh K, chị N và Ủy ban nhân dân xã P?
- Em cần làm gì để góp phần bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử?
Bài làm
a. Việc anh K thực hiện hành vi hợp thức hoá hồ sơ giấy tờ cá nhân để ứng cử mặc dù không đủ điều kiện là vi phạm pháp luật và đạo đức, chị N đã có hành động đúng khi tố cáo hành vi này đến cơ quan có thẩm quyền. Quyết định không đưa anh K vào danh sách ứng cử viên là hợp lý và cho thấy sự nghiêm túc, minh bạch trong các hoạt động bầu cử.
b. Việc Uỷ ban nhân dân xã P tiến hành tuyên truyền, vận động đến từng hộ gia đình để giúp người dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử là rất cần thiết và đúng đắn. Tỉ lệ cử tri đi bầu đạt 99,9% cũng cho thấy hiệu quả của việc này. Điều này giúp bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân trong bầu cử và ứng cử.
Để góp phần bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử, chúng ta cần nâng cao ý thức và kiến thức của mọi người về vấn đề này thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục. Đồng thời, cần tăng cường quản lý, giám sát đối với các hoạt động bầu cử và ứng cử để đảm bảo tính minh bạch, chính trực, công bằng.
5. Vận dụng
Bài tập 1: Em hãy viết đoạn văn ngắn phê phán một số hành vi vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử, ứng cử, sau đó, trình bày trước lớp.
Bài làm
Việc vi phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân trong bầu cử và ứng cử là một thực tế đáng lo ngại trong xã hội hiện nay. Chúng ta có thể thấy rằng, một số ứng viên và đội ngũ của họ đã dùng những chiêu trò bẩn để tạo ra kỳ vọng và gây ảnh hưởng đến kết quả cuộc bầu cử. Điều này khiến cho dân chúng mất niềm tin vào quy trình bầu cử và cũng ảnh hưởng đến sự chính trực và minh bạch của các cơ quan trung ương và địa phương.
Thêm vào đó, nhiều công dân cũng đã lơ là trách nhiệm của mình trong việc lựa chọn các ứng cử viên và đã không đưa ra những quyết định thông minh về sự đóng góp của các ứng cử viên trong việc phát triển đất nước. Thái độ này dẫn đến những kết quả không thể ngờ tới trong các cuộc bầu cử.
Vì vậy, chúng ta cần phải cùng nhau chấm dứt những hành vi vi phạm pháp luật trong bầu cử và ứng cử bằng cách tăng cường tinh thần đoàn kết và sự chính trực của cộng đồng. Chúng ta cần phải tìm hiểu kỹ về những ứng cử viên để đưa ra những quyết định chính xác và có trách nhiệm. Chúng ta cũng cần phải đòi hỏi sự minh bạch và trung thực từ các cơ quan trung ương và địa phương. Chỉ khi chúng ta hợp tác cùng nhau, chúng ta mới có thể đẩy lùi những hành vi vi phạm pháp luật trong bầu cử và ứng cử.
Bài tập 2: Em hãy cùng các bạn làm một sản phẩm tuyên truyền (báo tường, cẩm nang/sổ tay bằng giấy hoặc những hình thức khác,...) một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử, ứng cử.
Bài làm
Báo tường, cẩm nang/sổ tay bằng giấy hoặc những hình thức khác là các công cụ tuyệt vời để tạo sự chú ý và truyền tải thông điệp cho mọi người. Các thông tin cần được đưa vào bao gồm độ tuổi để bầu cử, quy trình bỏ phiếu, quyền và trách nhiệm của người bầu cử và ứng cử viên. Hy vọng sản phẩm bạn thiết kế được lan tỏa rộng rãi và giúp nhiều người hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ công dân liên quan đến bầu cử và ứng cử.
------------------------------------------
Bài tiếp theo: Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 15
VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tại mục Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức.