Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 15

VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 15: Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu giải SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo nhé. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới.

Mở đầu

Câu hỏi: Hãy chia sẻ hiểu biết của em về một trường hợp khiếu nại, tố cáo của công dân mà em biết.

Bài làm

Một trường hợp khiếu nại, tố cáo từ công dân là một sự kiện khi công dân cảm thấy tổn thương hoặc bất công và quyết định nêu lên vấn đề đó lên cấp trên hoặc các cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Trường hợp này có thể liên quan đến nhiều lĩnh vực như lao động, sức khỏe, tài sản, an toàn giao thông, giáo dục... Khi đối diện với những trường hợp khiếu nại, tố cáo từ công dân, chúng ta cần lắng nghe và đối thoại để giải quyết vấn đề một cách công bằng và hợp lý. Đồng thời, cần tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của cả công dân và các bên liên quan. Việc xử lý các trường hợp khiếu nại, tố cáo cũng cần tuân thủ các quy định pháp luật và tiêu chuẩn đạo đức, tạo ra sự minh bạch, đáng tin cậy trong việc giải quyết vấn đề.

1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩ vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

KHIẾU NẠI

* Quyền của người khiếu nại

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

THÔNG TIN

Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định:

“1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:

a )Tự mình khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại điện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;

Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lí do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vì dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;

b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc uỷ quyền cho luật sự khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lí theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lí tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lí khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

c) Tham gia đối thoại hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;

d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lí thông tin tài liệu liên quan tới nội dụng khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin tài liệu thuộc bí mật nhà nước;

e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xây ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;

g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kến của mình về chứng cứ đó;

h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lí giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật,

k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính;

l) Rút khiếu nại”.

Trường hợp

Trong quá trình tham gia giao thông, anh A phạm lỗi và bị lực lượng cảnh sát giao thông lập biên bản, ra quyết định xủa phạt vi phạm hành chính. Sau đó, anh A phát hiện lỗi xửa phạt chưa đúng với lỗi mình vi phạm nhưng anh A phân vân không biết mình có quyền khiếu nại quyết định hành chính hay không. Anh A kể chuyện này cho bạn minhg là anh H. Anh H cho rằng anh A hoàn toàn có quyêng khiếu vì đây là quyền cơ bản của công dân. Anh A có thể tự mình khiếu nại hoặc nhờ người khác khiếu nại.

Câu hỏi:

- Anh A có được khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hay không?

- Anh A nên thực hiện quyền đó như thế nào?

- Em còn biết các quy định nào khác của pháp luật về quyền khiếu nại?

Bài làm

- Anh A hoàn toàn có quyền khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm thậm chí là quyền cơ bản của công dân trong pháp luật Việt Nam.

- Anh A cần nộp đơn khiếu nại cho cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Đơn khiếu nại cần được viết rõ ràng, cụ thể, có kèm theo các bằng chứng, tài liệu, thông tin để bản thân anh a có đủ cơ sở để chỉ trích quyết định sai.

- Những quy định khác:

1. Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.

* Nghĩa vụ của người khiếu nại

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

THÔNG TIN

Khoản 2 Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định:

“2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Khiếu nại đến đúng người có thầm quyền giải quyết

b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lí của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thị hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật”

Trường hợp

Ông A đã gửi đơn khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân huyện Y. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, ông A đã cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ đến cơ quan chức năng.

Câu hỏi:

- Từ thông tin trên, em hãy cho biết ông A có nghĩa vụ gì khi khiếu nại?

- Em hãy nêu các quy định khác của pháp luật về nghĩa vụ của công dân về khiếu nại.

Bài làm

Ông A có nghĩa vụ khi khiếu nại như sau:

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thị hành theo quy định tại Điều 35 của Luật Kháng nghị, khiếu nại năm 2011;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.

Các quy định khác về nghĩa vụ của công dân về khiếu nại bao gồm:

- Nghĩa vụ chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước, đảm bảo tính pháp lý của quyết định đó;

- Nghĩa vụ tôn trọng pháp luật, không gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và quyền lợi của các cá nhân, tổ chức khác;

- Nghĩa vụ báo cáo, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực đến cơ quan nhà nước khi có yêu cầu về việc khiếu nại;

- Nghĩa vụ tham gia giải quyết vấn đề một cách tích cực và xây dựng đất nước, cộng đồng.

TỐ CÁO

* Quyền của người tố cáo

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

THÔNG TIN

Điều 9 Luật Tố cáo năm 2018 quy định:

“1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;

b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tín cá nhân khác;

c) Được thông báo về việc thụ lí hoặc không thụ li tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền giải quyết gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;

d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giả quyết

đ) Rút tố cáo;

e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;

g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật”.

Trường hợp

Trên địa bàn xã M có nhà máy H chuyên sản xuất vật liệu xây dựng. Quá trình sản xuất của nhà máy đã xả chất thải ra môi trường, gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến đời sống người dân. Anh C có ý định tố cáo hành vi xả thải lên cơ quan có thẩm quyền nên đã chia sẻ với một số hộ dân trên địa bàn. Một số đồng tình nhưng một số khác lại cho rằng đây không phải là việc của mình. Tuy nhiên, anh C vẫn quyết tâm làm đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của nhà máy H vì cho rằng đây là quyền và trách nhiệm công dân của mình.

Câu hỏi:

- Việc anh C thực hiện quyền tố cáo hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường của nhà máy H có phù với quy định pháp luật không? Vì sao?

- Còn những quy định pháp luật nào khác về quyền tố cáo của công dân mà em biết.

Bài làm

Anh C thực hiện quyền tố cáo hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường của nhà máy H là phù hợp với quy định pháp luật. Luật tố cáo năm 2018 quy định rõ ràng quyền tố cáo của công dân và bảo đảm quyền lợi của người tố cáo, bao gồm được bảo mật thông tin cá nhân, được thông báo về quá trình giải quyết tố cáo và có quyền rút tố cáo. Đồng thời, công dân là người có trách nhiệm bảo vệ môi trường và có quyền tố cáo những vi phạm pháp luật liên quan đến môi trường.

Các quy định khác của pháp luật về quyền tố cáo:

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

c) Cơ quan, tổ chức.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

* Nghĩa vụ của người tố cáo

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

THÔNG TIN

Điều 9 Luật Tố cáo năm 2018 quy định:

"2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;

d) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;

đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra”.

Trường hợp

Ông C tố cáo lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã M về hành vi vi phạm pháp luật trong khi thì hành công vụ của một công chức xã. Trong quá trình giải quyết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã M yêu cầu cung cấp tài liệu liên quan thì ông C lại không hợp tác và không cung cấp thông tin. Ông C cho rằng việc giải quyết là trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã M còn ông chỉ có nghĩa vụ tố cáo sự việc.

Câu hỏi:

- Cho biết ông C đã thực hiện quyền và nghĩa vụ nào của người tố cáo.

- Hãy lấy ví dụ minh hoạ việc thực hiện quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo.

Bài làm

Ông C đã không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của người tố cáo. Ông C không hợp tác và không cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo cho chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khi yêu cầu.

Ví dụ: Nếu một người phát hiện một công ty đang thải trộm chất thải vào sông, người đó có quyền tố cáo hành vi này theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, người tố cáo cần cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến công ty và hành vi của họ để giúp cơ quan chức năng có thể xác minh và giải quyết vấn đề. Nếu người tố cáo không cung cấp thông tin hoặc không hợp tác với cơ quan chức năng, họ sẽ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tố cáo và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

- Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đồi, bổ sung năm 2017) quy định:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10 000 000 đồng đến 50 000 000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây tối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỉ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 000 000 đồng đến 50 000 000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

- Điều 166 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ lực đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại tố áo, việc xét và giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc việc xử lí người bị khiếu nại tố cáo;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại tố cáo.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức

b) Trả thù người khiếu nại tố cáo;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,

d) Dẫn đến biểu tình;

đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định tù 01 năm đến 05 năm”.

Trường hợp.

Do có mâu thuẫn với ông A (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã N) bà D đã làm đơn tố cáo với nội dung sai sự thật và chia sẻ thông tin này đến nhiều người nhằm hạ uy tín, danh dự, nhân phẩm của ông A. Qua kiểm tra xác mình cơ quan có thầm quyền xác định nội dung tố cáo là sai sự thật. Ông A đã có đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự đối với bà D về hành vi vụ khống. Nhận thấy sự việc có dấu hiệu tội phạm, cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án mặc dù được minh oan nhưng danh dự, uy tín của ông A đã bị ảnh hưởng.

Câu hỏi:

- Theo em cá nhân tố cáo sai sự thật phải chịu hậu quả gì?

- Em hãy cho biết người bị tố cáo sai sự thật cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích của mình?

Bài làm

Theo Điều 156 và Điều 166 của Bộ luật Hình sự năm 2015, người có hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi của người khác sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt từ 03 tháng đến 01 năm tù. Trong trường hợp này, nếu bà D bị xác định đã tố cáo sai sự thật thì bà sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bị áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình trong trường hợp bị tố cáo sai sự thật, người bị tố cáo cần hợp tác với cơ quan điều tra, cung cấp đầy đủ thông tin, bằng chứng để chứng minh sự việc là sai hoặc bị bóp méo. Nếu có bằng chứng, người bị tố cáo cũng có thể khởi kiện đòi lại bồi thường thiệt hại và bảo vệ quyền, lợi ích của mình qua các phương tiện pháp luật.

3. Đánh giá một số hành vi thường gặp trong đời sống liên quan đến quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

Em hãy đọc các tình huống sau và trả lời câu hỏi.

Tình huống 1

Bà N được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng thừa đất có diện tích là 100 m2, nhưng diện tích đất thực tế không đúng theo quy định. Bà N muốn khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết. Do bà N thường xuyên ốm đau lại già yếu, bà đã trao đổi với chị H - con gái của bà, để chị thay mình đi khiếu nại. Tuy nhiên, chị H từ chối vì cho rằng mình không có quyền đại diện bà N đi khiếu nại.

Tình huống 2

Anh T biết được hành vi phạm trong khi thực hiện nhiệm vụ của công chức xã X. Anh đã thực hiện việc tố cáo hành vi phạm này tới Chủ tịch Uỷ bạn nhân dân xã X và được yêu cầu “trình bày trung thực về nội dung tố cáo cũng như cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo”. Anh T đã thực hiện đúng nghĩa vụ của người đã thực hiện đúng nghĩa vụ của người tố cáo. Tuy nhiên, anh T lo lắng vì khi cung cấp thông tin thì họ tên, địa chỉ của anh sẽ bị tiết lộ.

Câu hỏi:

- Theo em, trong tình huống 1, việc làm của chị H là đúng hay sai? Vì sao?

- Trong tình huống 2, anh T phải vận dụng quy định nào của pháp luật để bảo vệ bí mật cho thông tin cá nhân của mình?

Bài làm

- Trong tình huống 1, đúng là chị H từ chối việc đại diện cho bà N đi khiếu nại. Điều này là đúng và hợp lệ vì chị H không phải là người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi vấn đề này và không có quyền kéo dài khiếu nại thay cho bà N.

- Trong tình huống 2, anh T có thể sử dụng quy định về bảo vệ thông tin cá nhân của mình theo Luật bảo vệ thông tin cá nhân để đảm bảo an toàn cho thông tin của mình. Anh có quyền yêu cầu cơ quan chức năng bảo mật tên và các thông tin cá nhân khác của anh trong quá trình cung cấp thông tin và bảo vệ an toàn cho những thông tin đó.

4. Luyện tập

Bài tập 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?

a. Người khiếu nại phải là người thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

b. Người khiếu nại có quyền uỷ quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

c. Trong thời gian khiếu nại, người khiếu nại không phải chấp hành quyết định hành chính, hành hành chính mà mình khiếu nại

d. Người tố cáo có quyền được áp dụng các biện pháp bảo vệ khi có nguy hiểm.

e. Người tố cáo phải bồi thường thiệt hại do hành vi tố cáo sai sự thật.

Bài làm

Em đồng tình với nhận định a, b, d và e .

Nhận định a, quy định về đối tượng được khiếu nại. Vì nếu một người chưa đủ tuổi hoặc không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ sẽ không thể thực hiện các hành động pháp lý được.

Về câu b, người khiếu nại có quyền uỷ quyền cho luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Điều này giúp cho việc khiếu nại được hiệu quả và bảo vệ được quyền lợi công bằng của người khiếu nại.

Về câu d, người tố cáo có quyền được áp dụng các biện pháp bảo vệ khi có nguy hiểm, giúp cho người tố cáo an toàn và không bị đe dọa, phục vụ cho việc bảo vệ công lý và quyền lợi của người dân. Các nhận định còn lại có thể có những vấn đề tranh cãi và không được chấp nhận chung trong pháp luật Việt Nam.

Về câu e, Khi tố cáo sai sự thật, người tố cáo phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

Em không đồng tình với nhận định c. Bởi vì người khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại.

Bài tập 2: Em hãy cho biết hành vi nào dưới đây thể hiện quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

a. Anh A (công chức của Uỷ ban nhân dân huyện H) không đồng ý với quyết định điều động công tác nên đã gửi đơn khiếu nại đến người đã ra quyết định đó.

b. Chị B không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm về hành vi lấn chiếm lòng lề đường mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại.

c. Bác T là người bị khiếu nại, đã cung cấp thông tín, tài liệu khi người giải quyết khiếu nại yêu cầu.

d. Chị Y đã nộp đơn tố cáo Công ty cổ phần X đến cơ quan chức năng về hành vi xả nước thải chưa qua xử lí ra môi trường của công ty này.

e. Khi cơ quan chức năng yêu cầu, chị V đã trình bày không trung thực về nội dung tố cáo cũng như cung cấp thông tin liên quan mà mình có được.

g. Bị tố cáo oan về hành vi sử dụng, buôn bán trái phép chất ma túy nên anh N đã giải trình và đưa ra các chứng cứ để chứng minh mình vô tội.

Bài làm

Hành vi thể hiện quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

a. Hành vi khiếu nại của anh A (công chức của uỷ ban nhân dân huyện H) thể hiện quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo.

c. Bác T, người bị khiếu nại, đã cung cấp thông tin, tài liệu khi người giải quyết khiếu nại yêu cầu, thể hiện quyền và nghĩa vụ công dân về cung cấp thông tin trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.

d. Chị Y đã nộp đơn tố cáo công ty cổ phần X đến cơ quan chức năng về hành vi xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường của công ty này, thể hiện quyền và nghĩa vụ công dân về tố cáo hành vi vi phạm về môi trường.

g. Bị tố cáo oan về hành vi sử dụng, buôn bán trái phép chất ma túy, anh N đã giải trình và đưa ra các chứng cứ để chứng minh mình vô tội, thể hiện quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ quyền lợi cá nhân và khẳng định sự vô tội của mình trong quá trình giải quyết vụ việc.

Bài tập 3: Em hãy đánh giá và chỉ ra hậu quả của các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về khiếu nại, tố cáo dưới đây:

a. Nhân viên D phát hiện Giám đốc của cơ quan có hành vì lợi dụng chức vụ để chiếm đoạt tài sản công với số tiền 500 triệu đồng nên đã đưa thông tin này lên mạng xã hội để mọi người biết.

b. Trên đường đi học về, N nhìn thấy anh T điều khiển xe tải chở trái phép các loại động vật quý hiếm. N đã không tố cáo hành vị vi phạm của anh T.

Bài làm

a. Hành vi của nhân viên D phát hiện giám đốc của cơ quan có hành vi chiếm đoạt tài sản công là vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, đưa thông tin này lên mạng xã hội để mọi người biết trong trường hợp này không được xem là hành vi phù hợp với nghiệp vụ của người làm công chức. Việc đưa thông tin này lên mạng xã hội có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, dẫn đến tình trạng khó khăn trong quản lý và điều tra vụ việc.

b. Hành vi của N là không tuân thủ nghĩa vụ công dân khi không tố cáo hành vi vi phạm của anh t khi điều khiển xe tải chở trái phép các loại động vật quý hiếm. Công dân có trách nhiệm báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền để đưa ra cách xử lý và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Việc không tố cáo có thể khiến cho tình trạng này tiếp tục diễn ra và gây thiệt hại lớn cho môi trường tự nhiên.

5. Vận dụng

Bài tập 1: Hãy viết một bức thư chia sẻ với bạn những việc làm tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo của em.

Bài làm

Lan Anh thân mến!

Dạo này bạn có khỏe không? Việc học tập của bạn vẫn ổn chứ/ Mình viết thư này muốn chia sẻ với bạn những việc mà mình đã tự giác thực hiện để tuân thủ quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo.

Thứ nhất, mình luôn đặt tôn trọng và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật.

Thứ hai, mình luôn hành động và bày tỏ những quan điểm của mình một cách trung thực và có trách nhiệm. Mình không sử dụng những tin đồn hay một cách lệnh đặt để tố cáo hoặc khiếu nại về một vấn đề nào đó.

Thứ ba, mình luôn cẩn thận và có trách nhiệm đối với những tố cáo và khiếu nại của mình. Mình chắc chắn rằng những tố cáo của mình dựa trên sự thật và có cơ sở chứ không phải chỉ là những giả định hay tin đồn.

Cuối cùng, mình luôn sẵn sàng hợp tác với những cơ quan chức năng để được giải quyết những vấn đề liên quan đến nghĩa vụ công dân một cách hiệu quả và công bằng.

Với những điều trên, mình hy vọng sẽ được chia sẻ với bạn những hành động mà mình đã làm để thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi công dân một cách trung thực và có trách nhiệm.

Trân trọng,

Mai

Bài tập 2: Em hãy nhận xét về một số hành vi thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo.

Bài làm

Các hành vi thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo là rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng. Bất kỳ ai cũng có quyền khiếu nại hoặc tố cáo khi chứng kiến ​​những hành vi không đúng đắn hoặc bất hợp pháp.

Tuy nhiên, việc thực hiện các quy định này cần phải tuân thủ đúng quy trình và quy định của pháp luật để đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Ví dụ, khiếu nại hoặc tố cáo phải được làm đầy đủ thủ tục, đối tượng bị khiếu nại hoặc tố cáo phải được xác định đúng và các bằng chứng liên quan phải được cung cấp để tăng tính đáng tin.

Ngoài ra, tuyệt đối không được thực hiện các hành vi thù địch, nói xấu hay công kích người bị khiếu nại hoặc tố cáo khi chưa có bằng chứng chính thức về hành vi của họ, vì điều này có thể gây ra những hậu quả về uy tín, danh tiếng và bản thân của người bị khiếu nại hoặc tố cáo.

Tóm lại, việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo là rất quan trọng, tuy nhiên cần phải tuân thủ đúng quy trình và quy định để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình giải quyết vụ việc.

----------------------------------------

Bài tiếp theo: Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 16

VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo bài 15: Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tại mục Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo

    Xem thêm