Sau dấu hai chấm có phải viết hoa không?

Sau dấu hai chấm có phải viết hoa không? Sau dấu chấm phẩy có phải viết hoa không? Tên các tỉnh, thành phải viết hoa không?... là các câu hỏi về quy tắc viết hoa trong các văn bản hành chính. Để giải đáp các thắc mắc này, các bạn hãy đọc bài viết sau đây:

1. Sau dấu hai chấm có phải viết hoa?

Hiện nay, quy định về thể thức trình bày văn bản được áp dụng theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 05/03/2020, có hiệu lực cùng ngày.

Theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này, các trường hợp phải viết hoa vì phép đặt câu bao gồm:

Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng.

Trong khi đó, trước đây, theo Thông tư 01/2011/TT-BNV thì phải viết hoa cả trong trường hợp sau dấu chấm lửng (…); sau dấu hai chấm (:); sau dấu hai chấm trong ngoặc kép (: “…”) và Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của mệnh đề sau dấu chấm phẩy (;) và dấu phẩu (,) khi xuống dòng).

Tóm lại, theo quy định hiện hành (Nghị định 30/2020/NĐ-CP), sau dấu hai chấm không còn phải viết hoa như trước đây.

2. Từ “Tổ quốc” có phải viết hoa không?

Phụ lục II của Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp viết hoa như sau:

- Viết hoa vì phép đặt câu;

- Viết hoa danh từ riêng chỉ tên người;

- Viết hoa tên địa lý;

- Viết hoa tên cơ quan, tổ chức;

- Viết hoa các trường hợp khác (Danh từ thuộc trường hợp đặc biệt; Tên huân chương; huy chương; Tên chức vụ, học vị, danh hiệu…).

Trong số các trường hợp nêu trên, không có trường hợp phải viết hoa từ tổ quốc. Do đó, theo quy định, từ tổ quốc không cần phải viết hoa trong văn bản hành chính.

3. Từ “Nhân dân”, “Nhà nước” có phải viết hoa không?

Câu hỏi: Tôi là văn thư của một cơ quan Nhà nước, thường xuyên phải soạn thảo văn bản. Tôi luôn viết hoa từ “Nhân dân”, “Nhà nước” trong văn bản, nhưng một số đồng nghiệp nói rằng không cần viết hoa? Cho tôi hỏi trong trường hợp này thì ai đúng?

Trả lời:

Mục V Phụ lục II của Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định viết hoa trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

Danh từ thuộc trường hợp đặc biệt: Nhân dân, Nhà nước.

Quy định nêu trên đã rõ, trong văn bản hành chính, từ “Nhân dân” và “Nhà nước” luôn luôn phải viết hoa.

Bạn cũng cần lưu ý thêm rằng, trước đây, Thông tư 01/2011/TT-BNV không quyđịnh 02 từ này phải viết hoa. Do đó, có thể đồng nghiệp của bạn nhầm với quy định cũ.

4. Sau dấu chấm phẩy có phải viết hoa không?

Câu hỏi: Tôi được biết theo quy định mới từ năm 2020, trong văn bản, sau dấu chấm phẩy không cần phải viết hoa, điều này có đúng không?

Trả lời:

Mục I Phụ lục II Nghị định 30/2020/NĐ-CP về thể thức trình bày văn bản quy định các trường hợp viết hoa vì phép đặt câu như sau:

Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng.

Như vậy, trong các trường hợp trên không có trường hợp viết hoa sau dấu chấm phẩy. Trước đây, tại Thông tư 01/2011, Bộ Nội vụ vẫn yêu cầu sau dấu chấm phẩy phải viết hoa.

5. Tên các tỉnh, thành phải viết hoa không?

Câu hỏi: Tôi muốn hỏi, nếu viết Thành phố Hải Phòng, Thanh phố Hà Nội, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh thì viết hoa những từ nào? Nguyên tắc viết hoa trong những trường hợp này ra sao?

Trả lời:

Theo mục III Phụ lục II của Nghị định 30/2020/NĐ-CP, việc viết hoa các đơn vị hành chính là tỉnh, thành được quy định như sau:

a) Tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; xã, phường, thị trấn) với tên riêng của đơn vị hành chính đó: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối. Ví dụ: thành phố Thái Nguyên, tỉnh Nam Định,...…

c) Trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

Căn cứ quy định nêu trên, thành phố Hải Phòng thì chữ “thành” không cần viết hoa, chỉ cần viết hoa chữ “Hải Phòng”; thành phố Đà Nẵng và các tỉnh, thành khác cũng tương tự như vậy.

Riêng Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thì phải viết hoa chữ “Thủ”, chữ Hà Nội; chữ “Thành” và chữ “Hồ Chí Minh”.

6. Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt

Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng cụ thể:

- Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu: Việc viết hoa này xuất hiện lần dầu trên tờ báo Gia Định, tờ báo đầu tiên dùng chữ quốc ngữ ở nước ta. Từ đó về say, việc viết hoa này được áp dụng phổ biến. Cụ thể:

+ Viết hoa sau dấu chấm câu: mở đầu văn bản, mở đầu một đoạn văn sẽ viết hoa phụ âm/ âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với đó còn có dấu chấm hỏi, chấm than hoặc chấm lửng (tùy thuộc vào vị trí)

+ Viết hoa sau dấu chấm phẩy: tùy vào từng trường hợp mà sau dấu chấm phẩy sẽ viết hoa hoặc viết thường, những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khác độc lập về ngữ nghĩa, thông thường chữ tiếp theo vẫn viết thường. Tuy nhiên ở một số trường hợp như trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần căn cứ, xé đề nghị, chiếu theo nêu ở đầu đoạn xuống dòng và viết hoa theo quy định.

- Viết hoa tu từ: ở một số trường hợp nhất định, muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc nhưng yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên thực tế cách viết này không được thống nhất.

 - Viết hoa danh từ riêng, cụ thể: 

+ Viết hoa họ tên người: tùy thuộc vào mỗi người mà có cách viết hoa họ tên khác nhau. Chẳng hạn: Nguyễn Văn A hoặc NGUYỄN VĂN A

+ Viết hoa tên địa danh: tương tự như tên người, tên địa danh cũng được viết hoa chữ đầu mỗi từ. Chẳng hạn: Hà Nội, Sài Gòn, Thanh Hóa, Điện Biên...

+ Viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt: tên riên dùng nguyên chữ Latin giữ nguyên bản tất cả các chữ và lược bỏ dấu phụ (Paris); tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ khác sẽ chuyển sang Latin (Moskva); tên riền có nguyên ngữ không ghi từng ầm bằng chữ cái sẽ dùng phiên âm chính thức của chữ Latin (Tokyo); tên riêng được sử dụng rộng rãi theo hệ thống chữ Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng thường dùng (Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep); tên sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến thế giới dùng (Sông Danube); tên riêng có phiên âm quen dùng không cần thay đổi trừ trường hợp đặc biệt (Ý có tên gọi khác là Italia)/.

- Viết hoa để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể, sản phẩm

7. Một số trường hợp bắt buộc phải viết hoa

Văn bản hành chính và bản sao văn bản áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước doanh nghiệp nhà nước phải viết hoa. Cụ thể (Nghị định số 30/2020/NĐ-CP):

- Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh, sau dấu chấm câu, chấm hỏi, chấm than và khi xuống dòng: Thông tư

- Viết hoa tên người Việt Nam: tên thông thường viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người (Nguyễn Văn A), tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết (Vua Hùng)

- Viết hoa tên người nước ngoài được phiên chuyển sang tiếng Việt: phiên âm Hán - Việt viết theo quy tắc viết tên người Việt Nam (Mao Trạch Đông); phiên âm sát cách đọc nguyên ngữ viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành tố (Fhri - drich Ăng - ghen)

- Viết hoa tên địa lý Việt Nam cụ thể:

+ Tên đơn vị hành chính được cấu tạo từ danh từ chung - tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, xã, phường, thị trấn với tên riêng của đơn vị hành chính đó viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối (tỉnh Điện Biên)

+ Tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sử viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính đó (Quận 1, phường Điện Biên Phủ)

+ Trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ đô Hà Nội

+ Tên địa lý được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ, biển, cửa biển, bến, cầu, vũng, lạch, vàm, ...) với danh từ riêng có một âm tiết trở thành tên riêng của địa danh đó viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh; nếu danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng: vịnh Hạ Long

+ Tên địa lý chỉ một vùng, miền, khu vực nất định được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ phương thức khác viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Đối với tên địa lý chỉ vùng miền riêng được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với danh từ chỉ địa hình thì phải viết hoa các chữ cái đầu mỗi âm tiết (Tây Bắc)

- Viết hoa tên địa lý nước ngoài được chuyển sang tiếng Việt: phiên âm Hán Việt viết theo quy tắc viết hoa tên địa lý Việt Nam (Hàn Quốc); phiên âm theo cách đọc nguyên ngữ viết theo quy tắc viết hoa tên người nước ngoài (Mát - xcơ - va)

- Viết hoa tên cơ quan, tổ chức Việt Nam: viết hoa chữ cái đầu các từ, cụm từ chỉ loại hình, chức năng, lĩnh vực hoạt động (Bộ Tài nguyên và Môi trường); trường hợp đặc biệt (Văn phòng Trung ương Đảng)

- Viết hoa tên cơ quan, tổ chức nước ngoài: đã dịch nghĩa viết hoa theo quy tác viết tên cơ quan, tổ chức Việt Nam (Liên hợp quốc); viết tắt hoặc viết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ, latin hoặc không thuộc hệ latin (WTO)

- Viết hoa danh từ thuộc trường hợp đặc biệt (Nhà nước, Đảng, Bác, ...). Tên huân huy chương, các danh hiệu vinh dự viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành tố tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng (Nghệ sĩ Nhân dân)

- Viết hoa tên chức vụ, học vị, danh hiệu viết hoa nếu đi liền với tên người cụ thể (Giáo sư Tôn Thất Tùng). Tên ngày kỉ niệm (ngày Quốc khánh 2/9). Tên sự kiện lịch sử hoặc các triều đại (phong trào Xô viết Nghệ Tính, Triều Lý, ...)

- Viết hoa tên một số loại văn bản: Bộ luật Hình sự, Điều 120 Chương V Phần I, ... Các tác phẩm sách báo (Bách khoa toàn thư). Tên các năm âm lịch (Nhâm Dần), tên ngày tết (Đoan Ngọ). Tên ngày trong tuần (thứ Tư)

Trên đây là các giải đáp thắc mắc về quy tắc viết hoa trong văn bản hành chính. Mong rằng các bạn nắm được Quy tắc chính tả để vận dụng đúng chuẩn, để có cách sửa chữa kịp thời sử dụng phù hợp trong văn nói và văn viết hàng ngày.

Đánh giá bài viết
9 14.937
Sắp xếp theo

    Tài liệu Văn hóa và Giải trí

    Xem thêm