Tập đọc lớp 2: Chuyện quả bầu
Tập đọc lớp 2: Chuyện quả bầu là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 2 tập 2 trang 117 có đáp án chi tiết giúp các em học sinh củng cố cách làm các dạng bài tập đọc, hiểu và trả lời câu hỏi. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.
Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 2, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 2 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 2. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.
Trả lời câu hỏi bài Chuyện quả bầu:
Nội dung bài tập đọc Chuyện quả bầu
Chuyện quả bầu
1. Ngày xửa ngày xưa có hai vợ chồng đi rừng, bắt được một con dúi. Dúi lạy van xin tha, hứa sẽ nói một điều bí mật. Hai vợ chồng thương tình tha cho. Dúi báo sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. Nó khuyên họ lấy khúc gỗ to, khoét rỗng, chuẩn bị thức ăn đầy đủ bảy ngày, bảy đêm, rồi chui vào đó, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, hết hạn bảy ngày hãy chui ra.
2. Hai vợ chồng làm theo. Họ còn khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng chẳng ai tin. Hai người vừa chuẩn bị xong thì sấm chớp đùng đùng, mây đen ùn ùn kéo đến. Mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi như thuyền, hai vợ chồng thoát nạn. Sau bảy ngày, họ chui ra. Cỏ cây vàng úa. Mặt đất vắng tanh không còn một bóng người.
3. Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Thấy chồng buồn, chị đem bầu cất lên giàn bếp.
Một lần, hai vợ chồng đi làm nương về, nghe thấy tiếng cười đùa trong bếp. Lấy làm lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì thấy có tiếng lao xao. Người vợ lấy que đốt thành cái dùi, rồi nhẹ nhàng dùi quả bầu.
Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ-mú nhanh nhảu ra trước, dính than nên hơi đen. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh,... lần lượt ra theo.
Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
Theo TRUYỆN CỔ KHƠ-MÚ
Chú thích:
- Con dúi: loài thú nhỏ, ăn củ và rễ cây, sống trong hang đất.
- Sáp ong: chất mềm, dẻo do ong mật luyện để làm tổ.
- Nương: đất trồng trên đồi, núi hoặc bãi cao ven sông.
- Tổ tiên: những người đầu tiên sinh ra một dòng họ hay một dân tộc.
Hướng dẫn giải bài tập đọc Chuyện quả bầu
Câu hỏi 1. Con Dúi mách hai vợ chồng người đi rừng điều gì?
- Hướng dẫn: Em đọc kĩ đoạn 1, tìm điều bí mật mà Dúi nói cho hai vợ chồng người đi rừng biết. Đó là câu trả lời cho câu hỏi.
Dúi báo trời sắp mưa to gió lớn tràn ngập lụt khắp nơi. Nó khuyên họ lấy khúc gỗ to khoét rỗng rồi chuẩn bị thức ăn bảy ngày bảy đêm rồi chui vào đó bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, hết bảy ngày mới chui ra.
Câu hỏi 2: Hai vợ chồng làm cách nào đế thoát nạn?
- Hướng dẫn: Đọc kĩ đoạn 2, em sẽ tìm được nội dung cho câu trả lời.
- Gợi ý: Hai vợ chồng làm theo lời con dúi Nhờ sống sống trong khúc gỗ nổi như thuyền, hai vợ chồng đã thoát nạn”.
Câu hỏi 3: Có chuvện gì lạ xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt?
- Hướng dẫn: Đọc thầm đoạn 3, em sẽ tìm thấy nội dung câu trả lời.
- Gợi ý: Ít lâu sau người vợ sinh ra một quả bầu. Một thời gian sau “từ trong quả bầu những người con bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ mú, người Thái, người Mường, người Dao, người Hmông.
Câu hỏi 4: Hãy kể thêm tên một số dân tộc trên đất nước ta.
- Hướng dẫn: Ngoài những dân tộc nêu trong bài, em biết những dân tộc nào thì nêu tiếp.
Ví dụ: Dân tộc Vân Kiều, dân tộc Rục...
Câu hỏi 5: Hãy đặt tên khác cho truyện.
- Hướng dẫn: Dựa vào nội dung câu chuyện, em suy nghĩ tự mình đặt tên cho câu chuyện, sao cho tên truyện phù hợp với nội dung là được.
Ví dụ: Tên truyện có thế là “Sinh ra từ một mẹ” hoặc "Tổ tiên của chúng ta”
Trắc nghiệm bài tập đọc Chuyện quả bầu
1. Hai vợ chồng đi rừng bắt được con gì?
A. Con sói
B. Con dúi
C. Con dế
D. Con báo
2. Dúi van xin tha mạng và sẽ nói cho hai vợ chồng điều gì?
A. Sắp có núi lửa, bảo hai vợ chồng hãy chạy về đồng bằng.
B. Sắp có động đất, bảo hai vợ chồng hãy rời khỏi núi.
C. Sắp có hạn hán, bảo hai vợ chồng hãy tích trữ nước.
D. Sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi
3. Hai vợ chồng làm cách nào để thoát nạn lụt?
A. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi như thuyền, hai vợ chồng thoát nạn.
B. Nhờ trồng được quả bầu to, hai vợ chồng vào đó nên thoát nạn lụt.
C. Nhờ tìm đến nơi núi cao nhất để ở mà nhà hai vợ chồng không bị lụt.
4. Hai vợ chồng khuyên bà con trong bản tránh lũ nhưng chuyện gì đã xảy ra?
A. Mọi người đều tin và làm theo.
B. Mọi người mắng hai vợ chồng là gàn dở.
C. Tất cả mọi người đều thoát nạn.
D. Chẳng ai tin và làm theo.
5. Trong đoạn 3, có chuyện gì đã xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt?
A. Hai vợ chồng đem hết của cải cứu mọi người.
B. Hai vợ chồng gặp lại con dúi và cảm ơn.
C. Hai vợ chồng trở nên giàu có.
D. Người vợ sinh ra một quả bầu.
6. Câu chuyện người chui ra từ quả bầu nói lên điều gì?
A. Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
B. Đó là sự hồi sinh sự sống loài người sau nạn lụt.
C. Đó là nguồn gốc những đứa trẻ tí hon mà ông cha ta thêu dệt.
D. Đó là các người con lạ kì mà hai vợ chồng sinh ra.
7. Dòng nào sau đây kể đúng một số dân tộc trên đất nước ta?
A. Người Khmer, người Chàm, người Thượng, người Campuchia gốc Hoa,...
B. Người Hán, Mãn, Hồi, Mông Cổ, Tây Tạng, Đồng, Bố Y, Dao,...
C. Người Khơ-mú, Thái, Mường, Hmông, Dao, Ê-đê, Ba-na, Kinh,...
......................................................................................
Ngoài bài Tập đọc lớp 2: Chuyện quả bầu, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 2, đề thi học kì 2 lớp 2 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 2, Tiếng Việt 2, Tiếng Anh lớp 2. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.