Bài ôn tập ở nhà trong thời gian nghỉ dịch Corona môn Tiếng Việt lớp 2 - Tháng 4
Bài ôn tập ở nhà trong thời gian nghỉ dịch Corona môn Tiếng Việt lớp 2 - Tháng 3 bao gồm các dạng bài tập Tiếng Việt 2 cơ bản giúp các thầy cô ra bài tập về nhà cho các em học sinh ôn tập, rèn luyện củng cố kiến thức lớp 2 trong thời gian các em nghỉ học phòng dịch.
Bài ôn tập ở nhà trong thời gian nghỉ dịch Corona môn Tiếng Việt lớp 2
Thông báo: Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 2, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 2 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 2. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
1. Bài ôn tập ở nhà môn Tiếng Việt lớp 2 - Tuần 20
Cầu vồng
Buổi sáng, Bé ra vườn chơi.
Trên nụ hồng có con cào cào đang đậu. Nó nhấm nháp cánh hồng non. Bé rón rén lại gần, nhón tay bắt con cào cào. Bé định vặt hai càng của nó, giống như bọn thằng Sang hay nghịch ác. Nhưng thấy con cào cào xinh quá, Bé không nỡ. Tha cho nó nhởn nhơ chơi trong cỏ cây. Bé vung tay ném con cào cào đi.
Thật bất ngờ, con cào cào xoè cánh bay. Ban nãy xanh là thế, bây giờ nó mới để lộ ra chiếc áo lụa trong suốt màu đỏ thắm sáng bừng lên trong nắng. Một màu đỏ tía pha vàng da cam đẹp lạ lùng chấp chới trước mặt Bé, vạch một đường vòng cung y hệt chiếc cầu vồng kì lạ. Ngẩn ngơ nhìn theo, Bé xúc động quá. Con cào cào gửi lại niềm vui đỏ thắm cho Bé đấy!
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng
1. Khi ra vườn chơi Bé thấy gì trên nụ hồng?
a. Cầu vồng
b. Nụ hồng nở
c. Con cào cào
2. Bắt được con cào cào xinh xắn Bé đã làm gi?
a. Vặt hai càng của nó đi
b. Thả cho nó bay đi
c. Giữ lại để chơi
3. Cầu vồng được nói trong bài là:
a. Con cào cào
b. Cầu vồng thường thấy sau cơn mưa
c. Do Bé tưởng tưởng ra khi nhìn con cào cào bay
4. Những cặp từ nào sau đây trái nghĩa với nhau?
a. niềm vui – nỗi buồn
b. trong suốt – đục ngầu
c. rón rén – chậm chạp
5. Câu “Thật bất ngờ, con cào cào xoè cánh bay.” thuộc kiểu câu nào?
a. Ai (cái gì, con gì) là gì?
b. Ai (cái gì, con gì) làm gì?
c. Ai (cái gì, con gì) thế nào?
6. Điền vào chỗ chấm
a. dây hay giây?
- căng ……… đàn
- lên ……… cót đồng hồ
- ……… phút thiêng liêng
- chỉ trong ……… lát
- đường ……… điện
- em chơi nhảy ………
b. oe hay eo?
- nắng h…… vàng
- mắt em bé tròn x……
- chim chích ch……
- kh…… tay hay làm
- bà em vẫn kh……
- bé tập múa x……
7. Gạch chân các từ ngữ chỉ đặc điểm có trong khổ thơ dưới đây.
Bàng xòe những lá non
Xoan rắc hoa tím ngát
Đậu nảy mầm ngơ ngác
Nhìn hoa gạo đỏ cành…
8. Điền dấu chấm, dấu phẩy, dấu hỏi vào mỗi chỗ chấm cho thích hợp
Sợ bẩn
Trong giờ học môn Tự nhiên và Xã hội .... cô hỏi Tí:
Tại sao bón phân cây cối lại xanh tốt....
Tí đáp:
- Thưa cô ... vì cây cối sợ bẩn ... nó vươn cao để tránh chỗ bẩn ạ...
9. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm.
- Sáng nào, bé cũng dạy sớm học bài.
.........................................................................................................................................
- Chiều chiều, Mai tha thẩn ra góc sân ngồi ngắm mặt trời lặn phía chân trời.
.........................................................................................................................................
- Chú cào cào xòe đôi cánh khoe tà áo đỏ mỏng manh.
......................................................................................................................................…
2. Bài ôn tập ở nhà môn Tiếng Việt lớp 2 - Tuần 21
Mùa xuân bên bờ sông Lương
Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi, đen xám. Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung hung vàng. Các vườn nhãn, vườn vải đang trổ hoa. Và hai bên ven con sông nước êm đềm trong mát, không một tấc đất nào bỏ hở. Ngay dưới lòng sông, từ sát mặt nước trở lên, những luống ngô, đỗ, lạc, khoai, cà...chen nhau xanh rờn phủ kín các bãi cát mùa này phơi cạn.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng
1. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa đỏ mọng lên những đâu?
a. Những cành cây gạo chót vót giữa trời.
b. Những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn.
c. Những vòm cây quanh năm xanh um.
2. Bãi cát dưới lòng sông cạn xanh rờn những loại cây gì?
a. ngô, đỗ, lạc, vải, nhãn
b. lúa, ngô, đỗ, lạc, vải
c. ngô, đỗ, lạc, khoai, cà
3. Những màu sắc nào xuất hiện bên bờ sông Lương khi mùa xuân đến?
a. đỏ, đen, hồng, xanh
b. đỏ, hồng, xanh, vàng
c. đỏ, đen, hồng, nâu
4. Câu “Các vườn nhãn, vườn vải đang trổ hoa.” thuộc kiểu câu nào?
a. Ai (cái gì, con gì) là gì?
b. Ai (cái gì, con gì) làm gì?
c. Ai (cái gì, con gì) thế nào?
5. Câu nào sau đây thuộc mẫu câu Ai làm gì?
a. Những cành cây gạo chót vót giữa trời.
b. Mùa đông là mùa có thời tiết lạnh nhất trong năm.
c. Ngay trên sông, đoàn thuyền ra vào xuôi ngược.
6. Gạch chân các từ chỉ đặc điểm có trong đoạn văn sau.
Hoa phượng nở đỏ rực, ve kêu râm ran trong vòm lá biếc, thế là mùa hè náo nức lại trở về.
Mặt trời ửng đỏ, chói chang. Nắng vàng phủ khắp mặt đất. Khắp vườn, cây khoe trái chin ngọt ngào.
7. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm:
a. Mùa hè, Nam được đi biển chơi.
....................................................................................................................................
b. Khi mặt trời chiếu xuống, đoàn thuyền đánh cá bắt đầu ra khơi.
....................................................................................................................................
c. Những buổi trưa hè, mặt trời tỏa náng chói chang.
....................................................................................................................................
8. Tìm các cặp từ trái nghĩa.
- rậm rạp – thưa thớt
- um tùm – xum xuê
- nhanh nhẹn – hoạt bát
9. Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu sau:
Những luống khoai cà đỗ ngô xanh mơn mởn chen nhau phủ kín bờ sông.
Các bài tập ở nhà lớp 2 khác:
- Bài ôn tập ở nhà trong thời gian nghỉ phòng chống dịch bệnh lớp 2
- Bài ôn tập ở nhà nghỉ phòng chống dịch bệnh môn Tiếng Việt lớp 2
- Bài ôn tập ở nhà trong thời gian nghỉ phòng chống dịch bệnh lớp 2
- Phiếu bài tập tự ôn ở nhà lớp 2 tuần 19 - Nghỉ do dịch Corona
- Phiếu bài tập tự ôn ở nhà lớp 2 tuần 20 - Nghỉ do dịch Corona
- Phiếu ôn tập lớp 2 - Nghỉ do dịch Corona - Số 1
- Phiếu ôn tập lớp 2 - Nghỉ do dịch Corona - Số 2
- Phiếu ôn tập lớp 2 - Nghỉ do dịch Corona - Số 3
Đề thi giữa học kì 2 lớp 2
- Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 2 năm 2018 - 2019
- Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 năm 2018 - 2019
- Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2018 - 2019
- Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2018 - 2019
- Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019 - 2020 - Đề 1
- Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019 - 2020 - Đề 2
- Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019 - 2020 - Đề 3
- Đề thi giữa học kì 2 môn Toán lớp 2 năm 2019 - 2020 - Đề 4
- Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2019 - 2020 - Đề 1
- Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2019 - 2020 - Đề 2
- Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2019 - 2020 (2 đề)
- Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 2 năm 2019 - 2020 (8 đề)
..........................................................................
Để 2 tuần sẽ không phải trôi đi trong mệt mỏi và chán nản của các bậc phụ huynh và các con. Các bậc phụ huynh nên dạy kèm các em và xen lẫn các bài đố vui hay trắc nghiệm vui để các em không bị nhàm chán nhé.
Các bài tập Toán, Tiếng Việt trên dành cho các em học sinh tham khảo củng cố cách làm bài, củng cố kiến thức lớp 2, chuẩn bị cho bài thi giữa và bài thi cuối học kì 2 lớp 2 đạt kết quả cao tất cả các môn: Toán lớp 2, Tiếng Việt lớp 2, Tiếng Anh lớp 2.
Ngoài Bài ôn tập ở nhà trong thời gian nghỉ dịch Corona môn Tiếng Việt lớp 2 - Đợt 2 trên, các em học sinh có thể tham khảo môn Toán lớp 2 nâng cao và bài tập môn Toán lớp 2 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao.