Bài ôn tập ở nhà nghỉ phòng chống dịch bệnh môn Tiếng việt lớp 4 (Tuần từ 01/2 - 06/2)

Bài ôn tập ở nhà phòng chống dịch bệnh Tiếng việt lớp 4 hệ thống lại các kiến thức Tiếng việt lớp 4 cho các em học sinh tham khảo ôn tập môn Tiếng việt 4, các thầy cô hướng dẫn các em ôn tập tại nhà trong thời gian nghỉ dịch bệnh.

Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.

Các bạn tham khảo bài ôn tập đầy đủ các lớp Tiểu học trong đợt nghỉ dịch mới nhất: Bài ôn tập ở nhà trong thời gian nghỉ dịch Corona các lớp Tiểu học

Thông báo: Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 4, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 4 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 4. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Bài tập ở nhà phòng chống dịch bệnh môn Tiếng việt lớp 4

1. Chính tả: - Chép lại các bài viết sau:

Bài 1 : Kim tự tháp Ai Cập (trang 5)

Bài 2 : Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp (trang 14)

Bài 3 : Trống đồng Đông Sơn (trang 17)

Bài 4 : Sầu riêng (trang 34)

2. Tập đọc

Ôn các bài tập đọc từ tuần 20 đến tuần 25 và trả lời các câu hỏi cuối bài.

(Mong phụ huynh kí vào phiếu này khi con đã đọc)

3. Luyện từ và câu (Thực hiện vào vở ôn Tiếng Việt)

Bài 1: Câu hỏi thường có các từ nghi vấn nào?

a. Ai, gì, nào, sao, không

c. Ai, A, nhé, nhỉ, nghen

d. A, ối, trời ơi, không,…

Bài 2: Câu nào là câu kể “Ai làm gì”?

a. Công chúa ốm nặng

b. Nhà vua buồn lắm

c. chú hề tức tốc đến gặp bác thợ kim hoàn.

Bài 3: Đọc đoạn văn sau và hoàn thành bài tập bên dưới:

(1) Vợ chồng nhà Sói mấy hôm nay mất ngủ vì Sói chồng đau răng. (2) Giữa đêm khuya, Sói vợ mời bác sĩ Gõ Kiến đến chữa bệnh. (3) Không quản đêm tối, trời lạnh, bác sĩ Gõ Kiến đến ngay. (4) Bác sĩ Gõ Kiến kiên trì khêu từng miếng thịt nhỏ xíu giắt sâu trong răng Sói chồng, rồi bôi thuốc. (5) Sói chồng hết đau, không rên hừ hừ nữa.

a) Tìm và viết lại các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn trên.

b) Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ và 2 gạch vị ngữ của từng câu tìm được.

Bài 4: Điền chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau:

a)……………. mải mê ấp trứng, quên cả ăn, chỉ mong ngày trứng nở thành con.

b) ......................hót ríu rít trên cành xoan, như cũng muốn đi học cùng chúng em.

c) Trong chuồng, ..............kêu “chiêm chiếp”, ...............kêu “ cục tác”, .................thì cất tiếng gáy vang.

Bài 5:

a) Viết 2 từ láy là tính từ có âm đầu là r:

b) Viết 2 từ láy là động từ có âm đầu là gi: ………………………………………

c) Viết 2 từ láy là tính từ có âm đầu là d: …………………………………………

Bài 6: Thêm vị ngữ thích hợp để được câu kể Ai làm gì?

- Sáng nào cũng vậy, ông tôi…………………………………………………………

- Con mèo nhà em …………………………………………………………………...

- Chiếc bàn học của em đang ………………………………………………………..

Bài 7: Thêm chủ ngữ để hoàn thành các câu kể Ai - là gì?

a) ............ là người được toàn dân kính yêu và biết ơn.

b) ............. là những người đã cống hiến đời mình cho sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc.

c) ........... là người tiếp bước cha anh xây dựng Tổ Quốc Việt Nam ngày càng giàu đẹp.

Bài 8: Xác định các bộ phận CN, VN trong mỗi câu sau:

a) Sáng sớm, bà con trong các thôn đã nườm nượp đổ ra đồng.

b) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng ba người ngồi ăn cơm với thịt gà rừng.

c) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.

d) Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao.

e) Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thành phố thủ đô.

g) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chưng, trò chuyện đến sáng.

h) Trẻ em là tương lai của đất nước.

f) Mạng lưới kênh rạch chằng chịt là mạch máu cung cấp nước cho cả vùng vựa lúa Nam Bộ.

4. Tập làm văn:

Đề 1:

Viết một đoạn văn ngắn từ 5 - 7 câu nói về ngày Tết quê em trong đó có dùng câu kể Ai là gì? Ai làm gì? Sau đó gạch một gạch dưới chủ ngủ ngữ.

Đề 2:

a)Viết đoạn văn khoảng 5 câu nói về hoạt động của mỗi người trong gia đình em vào tối giao thừa?

b) Viết một đoạn văn tả khoảng 5 đến 7 câu tả về một loài hoa thường có vào dịp tết.

Đề 3: Tả một cây ăn quả (hoặc một cây hoa) mà em thích nhất

Bài ôn tập ở nhà nghỉ phòng chống dịch bệnh môn Tiếng việt lớp 4 bao gồm toàn bộ kiến thức 4 phần: Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn cho các em học sinh ôn tập trong thời gian nghỉ dịch bệnh. Các em tham khảo toàn bộ nội dung ôn tập tại file tải về.

Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng việt lớp 4 Tuần 20, 21

I – Bài tập về đọc hiểu

Bông sen trong giếng ngọc

Mạc Đĩnh Chi người đen đủi, xấu xí. Nhà nghèo, mẹ con cậu tần tảo nuôi nhau bằng nghề kiếm củi. Mới bốn tuổi, Mạc Đĩnh Chi đã tỏ ra rất thông minh. Bấy giờ Chiêu quốc công Trần Nhật Duật mở trường dạy học. Mạc Đĩnh Chi xin được vào học. Cậu học chăm chỉ, miệt mài, sớm trở thành học trò giỏi nhất trường.

Kì thi năm ấy, Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu nhưng vua thấy ông mặt mũi xấu xí, người bé loắt choắt, lại là con thường dân, toan không cho đỗ.

Thấy nhà vua không trọng người hiền, chỉ trọng hình thức bên ngoài, Mạc Đĩnh Chi làm bài phú (1) “Bông sen trong giếng ngọc” nhờ người dâng lên vua. Bài phú đề cao phẩm chất cao quý khác thường của loài hoa sen, cũng để tỏ rõ chí hướng và tài năng của mình. Vua đọc bài phú thấy rất hay, quyết định lấy ông đỗ Trạng nguyên (2).

Về sau, Mạc Đĩnh Chi nhiều lần được giao trọng trách đi sứ. Bằng tài năng của mình, ông đã đề cao được uy tín đất nước, khiến người nước ngoài phải nể trọng sứ thần Đại Việt. Vua Nguyên tặng ông danh hiệu “Lưỡng quốc Trạng nguyên” (Trạng nguyên của hai nước).

(Thái Vũ)

(1) Phú: tên một loại bài văn thời xưa

(2) Trạng nguyên: danh hiệu dành cho người đỗ đầu khoa thi ở kinh đô do nhà vua tổ chức

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Vẻ bên ngoài của Mạc Đĩnh Chi được giới thiệu bằng chi tiết nào?

a- Là người đen đủi, xấu xí

b- Là cậu bé kiếm củi rất giỏi để nuôi mẹ

c- Là người thông minh, học giỏi nhất trường

Câu 2. Vì sao Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu mà nhà vua định không cho đỗ?

a- Vì Mạc Đĩnh Chi không phải là người giỏi nhất

b- Vì Mạc Đĩnh Chi chưa thể hiện được là người có phẩm chất tốt

c- Vì Mạc Đĩnh Chi xấu xí, bé loắt choắt, lại là con thường dân

Câu 3. Tại sao sau đó nhà vua lại cho Mạc Đĩnh Chi đỗ Trạng nguyên?

a- Vì thấy ông rất chăm chỉ, lại học giỏi nhất trường

b- Vì đã nhận ra ông là người viết bài phú rất hay

c- Vì nhận ra phẩm chất, tài năng và chí hướng của ông

Câu 4. Mạc Đĩnh Chi muốn nói điều gì qua hình ảnh “Bông sen trong giếng ngọc”?

a- Hoa sen phải được trồng trong giếng ngọc thì mới thể hiện phẩm chất cao quý.

b- Sen là một loài hoa thanh cao, được trồng trong giếng ngọc lại càng cao quý.

c- Phải để bông sen trong giếng ngọc thì mới thấy được vẻ đẹp sang trọng của nó.

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1. Điền vào chỗ trống rồi giải câu đố (ghi vào chỗ trống trong ngoặc):

a) tr hoặc ch

Có mắt mà…ẳng có tai

Thịt…ong thì…ắng, da ngoài thì xanh

Khi….ẻ ngủ ở…ên cành

Lúc già mở mắt hóa thành quả ngon?

(Là ………….)

b) uôt hoặc uôc

Con gì trắng m……….như bông

Bên người cày c……trên đồng sớm hôm.

(Là ………………)

Câu 2. a) Gạch dưới các câu kể Ai làm gì? Trong đoạn văn sau:

(1) Bỗng sau lưng có tiếng ồn ào. (2) Dế Trũi đương đánh nhau với hai mụ Bọ Muỗm. (3) Hai mụ Bọ Muỗm vừa xông vào vừa kêu om sòm. (4) Hai mụ giơ chân, nhe cặp răng dài nhọn, đánh tới tấp. (5) Trũi bình tĩnh dùng càng gạt đòn rồi bổ sang. (6) Hai mụ Bọ Muỗm cứ vừa đánh vừa kêu làm cho họ nhà Bọ Muỗm ở ruộng lúa gần đấy nghe tiếng. (7) Thế là cả một bọn Bọ Muỗm lốc nhốc chạy ra.

(Theo Tô Hoài)

b) Chọn 3 câu em tìm được điền vào bảng sau:

Câu

Bộ phận chủ ngữ

Bộ phận vị ngữ

Câu số….

…………………………..

……………………….

Câu số….

…………………………..

……………………….

Câu số….

…………………………..

……………………….

Câu 3. a) Nối từ khỏe (trong tập hợp từ chứa nó) ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B:

A

B

a) Một người rất khỏe

1) Ở trạng thái cảm thấy khoan khoái, dễ chịu

b) Chúc chị chóng khỏe

2) Cơ thể có sức trên mức bình thường ; trái với yếu

c) Uống cốc nước dừa thấy khỏe cả người

3) Trạng thái khỏi bệnh, không còn ốm đau

b) Chọn từ thích hợp trong các từ khỏe, khỏe mạnh, khỏe khắn, vạm vỡ để điền vào chỗ trống:

(1) Cảm thấy……………….ra sau giấc ngủ ngon.

(2) Thân hình………………

(3) Ăn…………, ngủ ngon, làm việc……………….

(4) Rèn luyện thân thể cho………………………….

Câu 4. Viết lời giới thiệu (khoảng 8 câu) về một vài nét đổi mới ở xóm làng (phố phường) nơi em ở (hoặc một địa phương mà em biết)

Gợi ý:

- Giới thiệu chung về địa phương nơi em sinh sống (tên, đặc điểm chung)

- Giới thiệu cụ thể một vài nét đổi mới của địa phương (quang cảnh, con người và cuộc sống…)

- Nêu cảm nghĩ của em về sự đổi mới đó.

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

>> Tham khảo chi tiết đáp án: Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4 Tuần 20

Tổng hợp phiếu và đề ôn tập nghỉ Corona lớp 4

Virus corona hiện đang là dịch bệnh của một loại virus đường hô hấp mới gây bệnh viêm đường hô hấp cấp ở người và cho thấy có sự lây lan từ người sang người. Trước nguy cơ lây nhiễm cao, các em học sinh được nghỉ học tại nhà, các thầy cô cho các em học sinh ôn tập các kiến thức cơ bản tránh mất kiến thức khi học lại.

Để chuẩn bị cho bài viết thư UPU lần 49, các em tham khảo các đề tài phong phú đa dạng trên VnDoc.com. Tiêu biểu là các đề tài mới nhất về dịch bệnh corona: Viết thư quốc tế UPU lần thứ 49: Thông điệp gửi người lớn về dịch bệnh do Virus Corona

Đánh giá bài viết
1.048 96.516
Sắp xếp theo

    Tiếng Việt lớp 4

    Xem thêm