Cảnh khuya - Hoàn cảnh sáng tác, PTBĐ, nội dung, dàn ý phân tích tác phẩm

Bài thơ: Cảnh khuya - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm được biên soạn nhằm giới thiệu Nội dung tác phẩm, Hoàn cảnh sáng tác nằm trong chương trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 7. Mời các bạn tham khảo.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 7, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 7.

Nội dung bài thơ Cảnh khuya

Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ(1) bóng lồng hoa(2).
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

1947

(1) Cổ thụ: cây to đã sống lâu năm

(2) "Trăng lồng cổ thụ bóng lòng hoa": có thể hiểu theo hai nghĩa:

  • Nghĩa 1: Tả cảnh ánh trăng lồng vào vòm cây cổ thụ, bóng cây lồng vào các bông hoa
  • Nghĩa 2: Tả ánh trăng chiếu rọi vào các vòm lá cổ thụ, in bóng xuống mặt đất như muôn nghìn bông hoa

Đôi nét về tác giả: Hồ Chí Minh (1890 - 1969)

Bài thơ: Cảnh khuya - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm

- Quê quán: xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

- Các tên từng được sử dụng: Nguyễn Sinh Cung (tên khai sinh), Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh.

- Cuộc đời: Người là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam, người đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh và giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Sự nghiệp sáng tác: Hồ Chí minh sáng tác nhiều thể loại, để lại một khối lượng tác phẩm lớn.

- Các tác phẩm tiêu biểu:

  • Tuyên ngôn Độc lập (1945)
  • Bản án chế độ thực dân Pháp (1925).
  • Đường kách mệnh (1927).
  • Con rồng tre (1922, kịch, đả kích vua Khải Định).
  • Các truyện ngắn: Pari (1922, Nhân đạo), Lời than vãn của bà Trưng trắc (1922, Nhân đạo), Con người biết mùi hun khói (1922, Nhân đạo), Vi hành (1923, Nhân đạo), Đoàn kết giai cấp (1924, Người cùng khổ), Con rùa (1925, Người cùng khổ), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925, Người cùng khổ)
  • Nhật ký trong tù (1942, thơ).
  • Sửa đổi lối làm việc (1947).

- Đánh giá:

  • Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và Cách mạng Việt Nam.
  • Hồ Chí Minh là một nhà thơ lớn của dân tộc và là Danh nhân văn hóa thế giới

Đôi nét về tác phẩm Cảnh khuya

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Cảnh Khuya

  • Thời gian: 1947
  • Địa điểm: chiến khu Việt Bắc
  • Hoàn cảnh: trong những năm tháng đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954). Cuối năm 1947, quân Pháp ồ ạt tấn công lên Việt Bắc, hòng tiêu diệt lực lượng chủ yếu và cơ quan đầu não lãnh đạo cuộc kháng chiến. Chiến dịch Việt Bắc của quân và dân ta đã làm thất bại ý đồ của địch và tiêu diệt nhiều lực lượng của chúng. Bài thơ Cảnh khuya đã được Hồ Chí Minh viết trong những đêm sống tại núi rừng Việt Bắc để lãnh đạo chiến dịch.

Thể thơ bài thơ Cảnh khuya

Bài thơ Cảnh khuya được viết theo thể Thất ngôn tứ tuyệt đường luật, nhưng sử dụng nhiều yếu tố hiện đại

Phương thức biểu đạt bài thơ Cảnh khuya

Phương thức biểu đạt của bài thơ Cảnh khuya là tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm

Bố cục bài thơ Cảnh khuya

STTGiới hạnNội dung
Phần 1Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
  • Khung cảnh thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng.
Phần 2Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
  • Hình ảnh người thi nhân trong đêm trăng sáng với những suy tư.

Giá trị nội dung bài thơ Cảnh khuya

Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác Hồ.

Giá trị nghệ thuật bài thơ Cảnh Khuya

  • Sử dụng lời thơ, hình ảnh thơ tự nhiên, bình dị, gần gũi.
  • Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, không hoa mĩ, cầu kì.
  • Sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, điệp ngữ… đạt hiệu quả nghệ thuật cao.

Dàn ý phân tích bài thơ Cảnh khuya

Bài thơ: Cảnh khuya - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm

1. Mở bài:

– Dẫn dắt: HS giới thiệu về tác giả, tác phẩm để đi đến giới thiệu bài thơ Cảnh khuya.

  • Bác Hồ là nhà thơ lớn của dân tộc. Bác vừa đánh giặc vừa làm thơ.
  • Trong kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954) Hồ Chủ tịch sống và hoạt động tại chiến khu Việt Bắc. Người có viết một số bài thơ chữ Hán (Thu dạ, Nguyên tiêu, Báo tiệp,…) và thơ tiếng Việt (Cảnh rừng Việt Bắc, cảnh khuya, Đi thuyền trên sông Đáy…).
  • Thu đông 1947, chiến dịch Việt Bắc diễn ra vô cùng ác liệt. Trong những đêm thao thức vì nỗi lo cho nước nhà ấy, Bác Hồ đã viết bài thơ "Cảnh khuya".

2. Thân bài

a. Hai câu đầu: Khung cảnh thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng.

Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.

- 2 câu thơ đầu miêu tả khung cảnh núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng sáng:

  • Hình ảnh: trăng, hoa, cổ thụ
  • Âm thanh: tiếng suối

→ Những hình ảnh, âm thanh gần gũi, chân thực ở vùng núi rừng.

- Các biện pháp nghệ thuật:

+ Biện pháp so sánh: so sánh âm thanh của tiếng suối với âm thanh của tiếng hát - tương đồng về đặc điểm âm thanh: hay, thánh thót và văng vẳng mơ hồ từ phía xa vọng lại.

+ Biện pháp điệp từ: từ “lồng” được lặp lại hai lần trong cùng một câu thơ 7 chữ - làm tăng mạnh thêm sự đan xen, chồng chéo, tràn ngập khó phân của ánh trăng và sự vật. Khiến cho cảnh vật xung quanh trở nên quấn quýt, đan bện khó chia lìa.

+ Thủ pháp lấy “bóng tối” để tả “ánh sáng” - thủ pháp nghệ thuật quen thuộc của các tác phẩm Đường thi: dùng hình ảnh bóng của những cây cổ thụ để gợi lên ánh sáng ngập tràn của vầng trăng (chỉ khi trăng sáng mới thấy rõ được bóng cổ thụ) - khác họa một đêm trăng sáng rõ trong rừng.

+ Thủ pháp chấm phá điểm nhãn - thủ pháp nghệ thuật đặc sắc, quen thuộc của thơ văn trung đại: lấy cái tiêu biểu để gợi nên cả một khung cảnh rộng lớn: nhà thơ chỉ sử dụng hình ảnh cây cổ thụ, tiếng suối, bóng cây - đã khắc họa được một đêm trăng ở chốn rừng núi rộng lớn.

+ Biện pháp tu từ chuyển đổi cảm giác:

  • Tiếng suối: từ chỉ âm thanh - cảm nhận được bằng thính giác
  • Trong: từ chỉ đặc điểm - cảm nhận được bằng thị giác

→ Vốn ta không thể nào cảm nhận được âm thanh của dòng suối bằng thị giác được - âm thanh vốn không màu, không hình - không thể xác định là trong hay đục được.

→ Nhà thơ đã dùng tâm hồn của mình để lắng nghe, đồng điệu với tiếng suối rừng, đến như tiếng nhạc rừng xanh nay có thực thể, đến làm bạn với nhà thơ. Chi tiết này thể hiện sự tinh tế của tác giả.

→ Cảnh khuya chiến khu Việt Bắc với bốn nét vẽ: suối, trăng, cổ thụ, hoa - những hình ảnh điển hình trong các tác phẩm Đường thi đã gợi lên cái hồn cảnh vật núi rừng một đêm thu về khuya hơn 50 năm về trước. Cảnh khuya mang vẻ đẹp cổ điển. Nó biểu hiện một tâm hồn thanh cao, một phong thái ung dung tự tại, một tình yêu thiên nhiên chan hòa, dào dạt của nhà thơ Hồ Chí Minh trong kháng chiến gian khổ.

- Liên tưởng mở rộng:

  • HS so sánh tiếng suối với những câu thơ:

“Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.”

(Côn Sơn ca – Nguyễn Trãi)

“Cũng có lúc chơi nơi dặm khách
Tiếng suối nghe róc rách lưng đèo.”

(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)

  • HS so sánh hình ảnh trăng - hoa với những câu thơ:

“Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm
Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông.
Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng
Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đâu!”

(Chinh phụ ngâm)

b. Hình ảnh người thi nhân trong đêm trăng sáng với những suy tư:

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

- Hai câu thơ cuối: hình ảnh con người xuất hiện và trở thành trung tâm của bài thơ. Tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật một cách tinh tế:

+ Biện pháp tu từ so sánh: so sánh khung cảnh đêm khuya như một bức tranh vẽ, có thể hiểu theo hai nghĩa:

  • Khung cảnh chốn rừng núi vào đêm trăng tươi đẹp như một bức tranh.
  • Khung cảnh đêm khuya cùng con người trầm tư, yên lặng, không chuyển động - luôn tĩnh lặng như một bức tranh.

+ Biện pháp điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng): từ “chưa ngủ” ở cuối câu 3 được lặp lại ở đầu câu 4: nhấn mạnh trạng thái của con người - vẫn đang thao thức dù đêm đã khuya. Đồng thời biện pháp điệp ngữ vòng còn gợi lên sự kéo dài, triền miên, lặp lại của hành động thao thức không ngủ của nhân vật trữ tình.

- Hai chữ “chưa ngủ” là nỗi thao thức, là tâm trạng. “Chưa ngủ” vì “cảnh khuya như vẽ” đã dẫn hồn thi nhân vào cõi mộng say trăng, say thiên nhiên. “Chưa ngủ” còn vì một nỗi sâu xa hơn vì “lo nỗi nước nhà”. Hai câu cuối bài Cảnh khuya đã diễn tả một cách bình dị mà thấm thía tình yêu thiên nhiên thiết tha, tình yêu nước sâu nặng của Bác Hồ. Ở đây tâm hồn thi sĩ đã chan hòa với lý tưởng chiến sĩ như Bác đã nói: “Một ngày mà Tổ quốc chưa được thống nhất, đồng bào còn chịu khổ, là một ngày tôi ăn không ngon, ngủ không yên”.

- Tâm trạng “lo nỗi nước nhà” là tình cảm”ưu ái” của Hồ Chủ tịch, rất sâu sắc mãnh liệt, được nói đến nhiều trong thơ văn của Người thời kháng chiến:

“Lòng riêng riêng những bàng hoàng
Lo sao khôi phục giang san Tiên Rồng.”

(Đi thuyền trên sông Đáy – 1949)

3. Kết bài:

  • Cảnh khuya là một trong những bài thơ trăng đẹp nhất, hay nhất của chủ tịch Hồ Chí Minh.
  • Vẻ đẹp màu sắc cổ điển kết hợp tài tình với tính thời đại.
  • Cảm hứng thiên nhiên trữ tình hòa hợp, chan hòa với cảm hứng yêu nước.
  • Bài thơ phản ánh một tâm hồn thanh cao, một phong thái ung dung tự tại của một nhà thơ chiến sĩ suốt đời hy sinh phấn đấu cho độc lập, tự do của đất nước và hạnh phúc của nhân dân. Cảnh khuya là bài tứ tuyệt kiệt tác mênh mông, bát ngát tình.

Đề thi giữa học kì 1 lớp 7 có đáp án

-----------------------------------------------------------------------------------------------

Như vậy là chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn bài Bài thơ: Cảnh khuya - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm. Mời các bạn tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 7 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 7 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.

Tài liệu tham khảo:

Đánh giá bài viết
137 183.547
Sắp xếp theo

    Lý thuyết Ngữ văn 7 KNTT

    Xem thêm