Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2024

Bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 (Tháng 8) được soạn nhằm giúp các em học sinh đang chuẩn bị bước vào lớp 4, cùng các phụ huynh và quý thầy cô tham khảo trong quá trình ôn luyện, chuẩn bị vào năm học mới.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 3 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 4.

Bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 (Tháng 8) gồm phần đề kiểm tra (đầy đủ nội dung cần củng cố) và đáp án chi tiết. Trong đó có sẵn phần ô li cho học sinh làm trực tiếp phần chính tả và tập làm văn. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các bạn học sinh tham khảo.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

Bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3

1. Đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 1

Phần 1: Đọc hiểu văn bản

Khỉ và cá heo

Một ngày nọ, các thuỷ thủ bắt tay vào chuẩn bị đồ đạc để ra khơi trên chiếc thuyền buồm, đây sẽ là một hành trình dài. Một thuỷ thủ đã mang theo một chú khỉ lên thuyền.

Thuyền ra khơi, lênh đênh giữa biển nhiều ngày liền. Vào một ngày nọ, bất ngờ xuất hiện một cơn bão khủng khiếp làm lật tàu của họ. Toàn bộ các thuỷ thủ đều rơi xuống biển, và cả chú khỉ cũng vậy. Chú khỉ vô cùng hoảng sợ bởi vì nó không biết bơi. Đúng lúc đó thì một chú cá heo đã xuất hiện như một vị anh hùng và cứu nó. Chú cá heo cõng khỉ trên lưng rồi bơi vào hòn đảo gần nhất để tránh bão. Trên đường đi, khỉ không ngừng cảm ơn cá heo.

Khi tới hòn đảo, khỉ chạy ngay lên bờ và sung sướng nhảy nhót. Thấy vậy, chú cá heo liền hỏi: “Bạn đã bao giờ tới một hòn đảo nào như này chưa?”. Khỉ liến thoắng trả lời: “Tất nhiên rồi. Bạn biết không, vua của hòn đảo này còn là bạn thân của tớ đấy. Thực ra tớ là hoàng tử khỉ đấy bạn cá heo ạ”.

Cá heo biết rằng sự thực không có ai sống trên hòn đảo hoang này cả, nó nói: “Tốt, tốt, thì ra bạn là một hoàng tử cơ đấy! Bây giờ bạn còn có thể trở thành vua nữa cơ!” Khỉ hỏi ngay: “Làm thế nào để tớ trở thành vua?”. Cá heo bơi ra một đoạn khá xa rồi mới quay đầu trả lời khỉ: “Dễ thôi mà bạn khỉ. Bạn là con vật duy nhất trên hòn đảo này, tự nhiên bạn sẽ trở thành vua thôi!”

Lúc này, khỉ nhận ra sai lầm từ thói khoác lác của mình nhưng đã quá muộn, cá heo đã bơi đi rất xa bỏ lại nó một mình trên hoang đảo.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

1. Nhân vật chính của câu chuyện trên là ai? (0,5 điểm)

A. Đoàn thủy thủ

B. Khỉ và cá heo

C. Hoang đảo

D. Cơn bão

2. Chiếc thuyền chở chú khỉ đã gặp phải điều gì giữa biển? (0,5 điểm)

A. Vòi rồng

B. Động đất

C. Cơn bão

D. Hạn hán

3. Chú khỉ đã được ai cứu giúp khi rớt ra khỏi thuyền? (0,5 điểm)

A. Người thủy thủ

B. Ông cá voi

C. Anh đại bàng

D. Chú cá heo

4. Cá heo đã đưa khỉ đến nơi nào? (0,5 điểm)

A. Hòn đảo hoang

B. Chiếc thuyền

C. Sở thú

D. Đáy biển

5. Vì sao cá heo lại cho rằng khỉ có thể làm vua trên hòn đảo? (0,5 điểm)

A. Vì khỉ có thân hình rất to lớn

B. Vì khỉ rất thông minh

C. Vì khỉ là con vật duy nhất trên đảo

D. Vì các con vật trên đảo rất thích khỉ

Câu 2: Em hãy cho biết câu “Chú khỉ vô cùng hoảng sợ bởi vì nó không biết bơi” thuộc kiểu câu nào? (0,5 điểm)

Thuộc kiểu câu _____________________________________________________

Câu 3: Em hãy tìm một câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong câu chuyện trên (0,5 điểm)

Câu 4: Em hãy đặt câu cho bộ phận in đậm của câu sau (0,5 điểm):

“Chú cá heo cõng khỉ trên lưng rồi bơi vào hòn đảo gần nhất để tránh bão.”

Câu hỏi: ___________________________________________________________

Câu 5: Sau khi đọc câu chuyện trên thì em rút ra được bài học gì? (1 điểm)

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)

Cá heo là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước, có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các đại dương, số ít còn lại sinh sống tại một số con sông trên thế giới. Kích thước của cá heo có thể từ 1,2 m và 40 kg, cho tới 9,5 m và 10 tấn.

Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) tả một con vật mà em yêu thích. Trong đó, có sử dụng biện pháp tu từ so sánh.

2. Đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 2

Phần 1: Đọc hiểu văn bản

Kiến và châu chấu

Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ.

Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò chuyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”.

“Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai.

Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn. Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn kiến thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

1. Theo em, câu truyện trên kể về những con vật nào? (0,5 điểm)

A. Cá voi và cá mập

B. Kiến và châu chấu

C. Chó vàng và mèo mướp

D. Chim sẻ và ong mật

2. Vào những ngày hè, chú châu chấu đã làm gì? (0,5 điểm)

A. Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít

B. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo phát

C. Cần cù thu thập đồ ăn dự trữ cho mùa đông

D. Giúp châu chấu mẹ dọn dẹp nhà cửa

3. Châu chấu đã rủ kiến làm gì cùng mình? (0,5 điểm)

A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng

B. Trò chuyện và đi chơi thoả thích

C. Cùng nhau về nhà thỏ con chơi

D. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông

4. Kiến đã khuyên châu chấu nên làm gì? (0,5 điểm)

A. Đi tập thể dục để nâng cao sức khỏe

B. Đi chơi ở cánh đồng hoa

C. Đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới

D. Đi sang cánh rừng bên cạnh để xem ca nhạc

Câu 2: Kiến và châu chấu đã trải qua mùa đông như thế nào? (0,5 điểm)

- Kiến _____________________________________________________________

- Châu chấu ________________________________________________________

Câu 3: Em hãy gạch chân dưới những từ chỉ đặc điểm trong câu dưới đây (0,5 điểm):

Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn.

Câu 4: Theo em, câu dưới đây sử dụng biện pháp so sánh hay nhân hóa? Em hãy chỉ rõ dấu hiệu của biện pháp đó trong câu. (1 điểm)

Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ.

- Biện pháp _________________________________________________________

- Dấu hiệu _________________________________________________________

Câu 5: Sau khi đọc câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì? (1 điểm)

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)

Nghề nông

Bao năm vất vả với nghề nông
Giá rét lạnh căm vẫn ra đồng
Cố gắng nhanh tay cho kịp vụ
Mạ thời quá lứa lại bỏ không.

Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)

Em hãy đóng vai là một động vật khác ở trong khu rừng và kể tiếp kết thúc cho câu chuyện ở trên.

3. Đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 3

Phần 1: Đọc hiểu văn bản

Chuột nhà và chuột đồng

Chuột nhà và chuột đồng là bạn thân của nhau. Chuột đồng sống ở nông thôn, ngày ngày ra đồng ăn thóc, cuộc sống rất vui vẻ, hạnh phúc. Chuột nhà sống trong một hốc tường của một gia đình giàu có ở thành phố. Khi chủ nhà đi vắng, chuột nhà chạy ra trộm thức ăn: nào là đỗ, thóc, pho mát, mật ong… Cuộc sống của chuột nhà cực kỳ sung túc.

Một hôm, chuột nhà mời chuột đồng lên thành phố sống cùng với mình. Khi theo chuột nhà vào khu bếp, chuột đồng thấy có đỗ, thóc, lại còn có cả pho mát, mật ong… Nó thèm đến nỗi nước miếng cứ chảy ra ròng ròng. Không ngờ chuột nhà lại có lắm cái ăn như vậy, nó rất ngưỡng mộ chuột nhà.

Khi chúng đang chuẩn bị đánh chén thì có tiếng người mở cửa bếp. Chuột nhà nhát gan, nghe thấy tiếng động liền ba chân bốn cẳng chui tọt vào hang. Khi xung quanh yên tĩnh trở lại nó mới dám chui ra. Vừa định cầm miếng pho mát lên thì lại có người mở cửa bếp. chuột nhà lại vội vàng trốn vào hang.

Lúc này, chuột đồng đói đến mức bụng kêu òng ọc. Nó run run nói với chuột nhà:

- Tạm biệt bạn thân mến! Bạn cứ việc hưởng thụ những thứ ngon lành này đi, còn tôi không muốn cứ phải nơm nớp lo sợ như thế nữa. Tôi sẽ quay về ăn thóc, sống một cuộc sống bình thường và yên ổn.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

1. Hằng ngày, cuộc sống của chuột đồng ở nông thôn diễn ra như thế nào? (0,5 điểm)

A. Ngày ngày ra đồng chăm sóc cây lúa

B. Ngày ngày ra đồng ăn thóc, cuộc sống rất vui vẻ, hạnh phúc

C. Tranh thủ chủ nhà đi vắng để ăn trộm thức ăn

D. Ra chợ mua rau củ về tự mình nấu cơm

2. Chuột đồng nhìn thấy những gì trong khu bếp nơi chuột nhà sống? (0,5 điểm)

A. Rất nhiều rau củ quả tươi ngon

B. Những bình rượu quý

C. Những chồng rơm cao lớn

D. Đỗ, thóc, pho mát, mật ong

3. Chuột đồng nghĩ như thế nào về cuộc sống của chuột nhà? (0,5 điểm)

A. Cuộc sống thoải mái

B. Cuộc sống nơm nớp lo sợ

C. Cuộc sống vui vẻ, rộn ràng

D. Cuộc sống đói khát, thiếu thốn

4. Vì sao chuột đồng lại không sống cùng chuột nhà mà lại quay về sống ở nông thôn? (0,5 điểm)

A. Vì chuột đồng thích sống một cuộc sống bình thường và yên ổn

B. Vì chuột đồng rất nhớ những người bạn ở nông thôn

C. Vì chuột đồng thích cuộc sống luôn nơm nớp lo sợ

D. Vì chuột đồng không hợp với khí hậu ở thành phố

Câu 2: Em hãy gạch 1 gạch dưới những từ chỉ đặc điểm, gạch 2 gạch dưới những từ chỉ sự vật trong đoạn văn sau (1 điểm):

Tạm biệt bạn thân mến! Bạn cứ việc hưởng thụ những thứ ngon lành này đi, còn tôi không muốn cứ phải nơm nớp lo sợ như thế nữa. Tôi sẽ quay về ăn thóc, sống một cuộc sống bình thường và yên ổn.

Câu 3: Em hãy tìm 1 từ đồng nghĩa và 1 từ trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau (1 điểm):

Chuột đồng sống ở nông thôn, ngày ngày ra đồng ăn thóc, cuộc sống rất vui vẻ, hạnh phúc.

Từ đồng nghĩa với từ in đậm là _________________________________________

Từ trái nghĩa với từ in đậm là __________________________________________

Câu 4: Em thích cuộc sống ở thành phố hay nông thôn? Vì sao? (1 điểm)

Phần 2: Tập làm văn

Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)

Chiều quê

Nắng chiều chao ngọn gió
Mây gác núi hiền lành
Chim trời nghiêng cánh vỗ
Từng sợi khói vờn quanh

Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)

Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể về một cảnh đẹp ở làng quê mà em yêu thích nhất. Trong đó có sử dụng biện pháp so sánh.

4. Đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 4

Phần 1: Đọc hiểu văn bản (3 điểm)

Tiếng hót chim sơn ca

Ngày xửa, ngày xưa, ở một khu rừng nọ có rất nhiều loài chim. Mỗi loài có một giọng hát khác nhau. Trong đó, chim Sơn Ca có giọng hót hay hơn cả. Mỗi khi Sơn Ca hót, cỏ, cây, hoa lá rì rào hoà theo. Dòng suối đang chảy róc rách cũng như muốn dừng lại để thưởng thức giọng hót mê li ấy.

Một hôm chim Sẻ được các bạn cử đến gặp Sơn Ca. Chim Sẻ hỏi Sơn Ca:

– Bạn Sơn Ca ơi, có phải bác Mặt Trời đã cho bạn giọng hát mê li ấy không?

– Không phải đâu. Bác Mặt Trời tốt bụng chỉ cho tôi những tia nắng vàng rực rỡ, ấm áp thôi.

– Thế có phải cô Mây Hồng đã cho bạn giọng hót hay không?

– Cũng không phải đâu bạn Sẻ ạ. Cô Mây Hồng xinh đẹp chỉ cho tôi những tảng bông êm dịu thôi.

– Ôi Sơn Ca đáng yêu! Thế ai đã cho bạn giọng hót hay vậy? - Chim Sẻ và cả bầy chim không hiểu tại sao mà Sơn Ca có giọng hót tuyệt vời đến thế.

Vậy nên, các bạn quyết định đến trường hỏi cô giáo Hoạ Mi. Nghe các học trò của mình hỏi, cô giáo Hoạ Mi cười rất vui. Cô nói :

– Cô và các cháu cùng nhau tìm hiểu điều đó. Sáng mai cô sẽ đợi các cháu, ta cùng đến nhà bạn Sơn Ca. Nhưng các cháu phải nhớ dậy sớm đấy.

Sáng hôm sau, khi đến nhà Sơn Ca, các bạn thấy Sơn Ca vừa chuyền cành vừa hót say sưa. Thỉnh thoảng Sơn Ca nghiêng đầu lắng nghe tiếng cây cối xào xạc, tiếng suối chảy róc rách. Nghe rất kĩ, rất lâu những âm thanh ấy rồi Sơn Ca mới bắt chước theo. Các bạn chim lúc ấy mới chợt hiểu vì sao Sơn Ca có giọng hót hay đến thế. Cả đàn chim ríu rít cất tiếng hót hòa với giọng hót của Sơn Ca. Rừng cây rộn ràng tiếng hót của bầy chim non chào mừng ngày mới.

Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất

1. Trong khu rừng, loài chim nào có giọng hót hay hơn cả? (0,5 điểm)

A. Chim Họa Mi

B. Chim Sẻ

C. Chim Sơn Ca

D. Chim Chích Chòe

2. Mỗi khi chim Sơn Ca hót thì điều gì đã xảy ra? (0,5 điểm)

A. Ông Mặt Trời thức dậy

B. Cô Mây Hồng nhảy múa trên bầu trời

C. Không khí trở nên ấm áp hơn

D. Cỏ, cây, hoa lá rì rào hoà theo giọng hát của chú

3. Bác Mặt Trời đã cho Sơn Ca những gì? (0,5 điểm)

A. Những tảng bông êm dịu

B. Những tia nắng vàng rực rỡ, ấm áp

C. Những giọt mưa ngọt lành

D. Những cơn gió mát mẻ

4. Chim Sơn Ca không làm gì vào mỗi sáng sớm? (0,5 điểm)

A. Vừa chuyền cành vừa hót say sưa

B. Lắng nghe âm thanh của cây cối và dòng suối rồi hót theo

C. Ngủ đến giữa trưa mới thức dậy

D. Dậy sớm tập luyện cho giọng hót hay

Câu 2: Theo em, vì sao bạn Sơn Ca lại có giọng hát hay như vậy? (1 điểm)

Phần 2: Bài tập (7 điểm)

Câu 1: Chính tả (2 điểm)

Việt Nam đẹp khắp trăm miền

Bốn mùa đặc sắc trời riêng đất này

Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,

Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang.

Câu 2: Luyện từ và câu (2 điểm)

a. Em hãy gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì? của câu sau (0,5 điểm):

Thỉnh thoảng Sơn Ca nghiêng đầu lắng nghe tiếng cây cối xào xạc, tiếng suối chảy róc rách.

b. Em hãy viết lại câu văn Chiếc bánh Trung Thu có hình tròn một cách sinh động, gợi cảm hơn bằng cách sử dụng một hình ảnh so sánh (1 điểm)

c. Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm của câu sau (0,5 điểm):

Một con cáo nhìn thấy những chùm nho chín mọng trên cành.

Câu hỏi: ______________________________________________________

Câu 3: Tập làm văn (3 điểm)

Em hãy viết 1 đoạn văn ngắn (khoảng 7 câu) kể về một lần em giúp đỡ bạn học của mình.

5. Đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 5

Phần 1: Đọc hiểu văn bản (2,5 điểm)

Chim công và họa mi

Hôm ấy là một buổi sáng đẹp trời sau vài ngày mưa dầm dề. Nắng đùa nghịch trên những vòm cây và gió lao xao mơn man cành lá. Chim công cảm thấy vô cùng vui vẻ nên bước ra thảm lá nhảy một bài thật đẹp. Mấy bạn sóc, thỏ, hươu nai... đều tấm tắc khen. Thích chí, chim công liền nhắm mắt lại và say sưa cất giọng hát. Khi giai điệu lên tới đoạn cao trào, chợt chim công nghe có tiếng ho húng hắng, mở mắt ra thì nhìn thấy bác gấu. Bác bảo:

– Ta đang ngủ mà cháu làm ta giật mình tỉnh giấc. Ta nghĩ là cháu chỉ nên nhảy múa thôi chim công ạ!

Sóc chui vào hang từ khi công bắt đầu hát, ló đầu ra nói:

– Ừ, mình cũng chỉ thích nhìn cậu nhảy múa thôi, chứ hát thì phải có giọng như họa mi ấy. Yên nào, hình như bạn ấy đang hát kìa.

Quả là chim họa mi vừa cất giọng hát. Tiếng hát véo von, lay động, muông thú đều lắng nghe. Sau khi yên lặng thưởng thức hết bài hát tuyệt vời của họa mi, cả bác gấu, sóc và các loài vật khác cùng vỗ tay. Bỗng nhiên, chim công ấm ức khóc:

– Họa mi thì có giọng hát hay khiến ai nấy đều ngưỡng mộ. Còn giọng hát của tôi thì lại khủng khiếp đến mức ai cũng không muốn nghe. Ôi, tôi thật bất hạnh!

Đúng lúc ấy, chúa tể của muôn loài xuất hiện, ngài hỏi chim công:

– Chim công này, họa mi có nhảy múa đẹp như con không?

– Dạ không ạ! - Chim công đáp.

Chúa tể mỉm cười:

– Đấy, ta đã ban cho mỗi loài một khả năng riêng. Chim công múa đẹp, họa mi hót hay, đại bàng có sức mạnh... Các con nên vui với những gì mình có hơn là khóc than vì điều mình không có nhé.

Em hãy khoanh tròn vào các chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

1. Buổi sáng đẹp trời sau vài ngày mưa dầm dề có những đặc điểm gì? (0,5 điểm)

A. Những giọt mưa mát lành tí tách rơi trên các tán lá xanh tốt.

B. Không khí khu rừng trở nên nóng bức, khó chịu.

C. Nắng đùa nghịch trên những vòm cây và gió lao xao mơn man cành lá.

D. Khu rừng trở nên lạnh lẽo, buốt giá, các động vật đều trốn đi hết .

2. Trong buổi sáng đẹp trời, chim công đã làm điều gì? (0,5 điểm)

A. Làm bài tập về nhà

B. Nhảy múa và ca hát

C. Tập thể dục

D. Sang nhà sóc chơi

3. Khi chim công múa, mọi người phản ứng như thế nào? (0,5 điểm)

A. Mọi người tấm tắc khen hay

B. Mọi người bỏ đi không xem

C. Mọi người không quan tâm

D. Mọi người chê công nhảy không đẹp

4. Tiếng hát của chim họa mi được miêu tả bằng những từ ngữ nào? (0,5 điểm)

A. Lao xao, mơn man

B. Say sưa, cao trào

C. Véo von, lay động

D. Khủng khiếp, bất hạnh

5. Vì sao chim công lại ấm ức khóc? (0,5 điểm)

A. Vì mọi người khen ngợi khả năng nhảy múa của chim công

B. Vì không được tặng hoa sau khi biểu diễn

C. Vì lúc chim công đang nhảy múa thì trời đổ mưa

D. Vì không ai muốn nghe giọng hát của chim công

Phần 2: Bài tập

Câu 1: Chính tả (2 điểm)

Trưa mùa hè, nắng vàng như mật trong trải nhẹ khắp cánh đồng. Những con sơn ca đang nhảy nhót trên sườn đồi. Chúng bay lên cao và cất tiếng hót. Tiếng hót lúc trầm, lúc bổng lảnh lót, vang mãi đi xa. Bỗng dưng, lũ sơn ca không hát nữa mày bay vút lên trời xanh thẳm.

Câu 2: Luyện từ và câu (2, 5 điểm)

a. Em hãy gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Như thế nào? (0,5 điểm)

Họa mi thì có giọng hát hay khiến ai nấy đều ngưỡng mộ.

b. Em hãy điền các dấu chấm vào vị trí thích hợp trong đoạn văn sau (0,5 điểm)

Đôi bạn rủ nhau vào rừng chơi đang đi, hai bạn bỗng gặp một con gấu họ rất sợ hãi một người bỏ mặc bạn, chạy trốn, trèo tót lên cây cao người kia bí quá vội nằm lăn xuống đất, nín thở, giả vờ chết gấu ngửi ngửi vào người bạn nằm nín thở, tưởng là người chết, nên bỏ đi.

c. Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm của câu sau (0,5 điểm):

Trưa mùa hè, nắng vàng như mật trong trải nhẹ khắp cánh đồng.

Câu hỏi: ___________________________________________________________

d. Em hãy viết một câu văn miêu tả dòng sông có sử dụng hình ảnh so sánh (1 điểm)

Câu 3: Tập làm văn (3 điểm)

Em hãy viết 1 đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) tả một loại bánh mà em thích nhất.

Đáp án bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3

1. Đáp án bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 1

STT

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. B

2. C

3. D

4. A

5. C

1 câu 0,5 điểm

Câu 2

- Thuộc kiểu câu Ai thế nào?

0,5 điểm

Câu 3

Câu văn có sử dụng hình ảnh so sánh: “Đúng lúc đó thì một chú cá heo đã xuất hiện như một vị anh hùng và cứu nó.”

→ So sánh “cá heo” với “vị anh hùng”

0,5 điểm

Câu 4

Câu hỏi: Chú cá heo cõng khỉ trên lưng rồi làm gì để tránh bão?

0,5 điểm

Câu 5

Bài học rút ra: không nên khoác lác, nói dối mọi người, nếu không sẽ phải nhận những hậu quả xấu.

1 điểm

Phần 2

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

0,5 điểm

Câu 2

Bài tham khảo:

Nhà bà ngoại em có nuôi một chú mèo tên là Miu. Miu năm nay đã 2 tuổi rồi. Nó có bộ lông màu vàng tươi như nghệ. Khi sờ vào thấy ấm áp, mềm mại như bông. Đôi tai của Miu hình tam giác, dựng thẳng lên. Dù chỉ là một tiếng động nhỏ, nó cũng có thể nghe được. Miu có cái đuôi dài, linh hoạt như chiếc roi mây. Trò chơi mà nó rất thích chơi chính là tự đuổi theo chiếc đuôi của mình. Ban ngày, Miu thường nằm phơi nắng ở trên sân. Đến ban đêm, nó sẽ đi lùng bắt chuột bảo vệ cho ngôi nhà. Em và mọi người đều rất yêu quý Miu.

2. Đáp án bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 2

STT

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. B

2. B

3. B

4. C

1 câu 0,5 điểm

Câu 2

- Kiến: có một mùa đông no đủ

- Châu chấu: sắp kiệt sức vì đói và rét

0,5 điểm

Câu 3

Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉcần mẫn.

0,5 điểm

Câu 4

- Biện pháp nhân hóa

- Dấu hiệu: từ “bạn” - dùng để chỉ con người nhưng trong câu dùng để chị động vật.

1 điểm

Câu 5

Bài học rút ra: chúng ta cần luôn chăm chỉ trong học tập và làm việc, không được ham chơi, lười biếng.

1 điểm

Phần 2

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

0,5 điểm

Câu 2

Bài tham khảo:

Em là một chú sóc con sống trong hốc cây thông. Hôm qua, em vừa cùng bạn sóc nâu đem một ít thức ăn sang cho bạn châu chấu. Vì bạn châu chấu không có gì để ăn cả. Khi đến nơi, em thấy bạn châu chấu đang nằm ở trên giường có vẻ rất mỏi mệt. Sau khi ăn một chút cỏ và uống nước, thì bạn ấy đã khỏe lại. Em đã rất ngạc nhiên khi nhìn thấy bạn ấy không dự trữ bất kì đồ ăn nào trong nhà. Gặng hỏi một lát thì bạn châu chấu mới chịu kể. Thì ra, trong suốt mùa hè, bạn ấy đã chỉ rong chơi trên cánh đồng mà không tìm kiếm và dự trữ đồ ăn. Dù cho bạn kiến đã khuyên nhủ. Thế nên bây giờ mới ra cơ sự này. Sau khi nghe thấy những lời hối lỗi của bạn châu chấu, thì em và sóc nâu đã rất cảm động. Chúng em đã quyết định mời bạn châu chấu đến nhà mình sống đến hết mùa đông. Để bạn ấy không phải chịu đói và rét nữa. Nghe vậy, bạn châu chấu rất vui vẻ. Bạn ấy nói rằng, chờ khi mùa xuân sang, bạn ấy sẽ chăm chỉ làm việc, dự trữ thật nhiều lương thực, chứ không ham chơi như trước nữa.

3. Đáp án bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 3

STT

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. B

2. D

3. B

4. A

1 câu 0,5 điểm

Câu 2

Tạm biệt bạn thân mến! Bạn cứ việc hưởng thụ những thứ ngon lành này đi, còn tôi không muốn cứ phải nơm nớp lo sợ như thế nữa. Tôi sẽ quay về ăn thóc, sống một cuộc sống bình thườngyên ổn.

1 điểm

Câu 3

Từ đồng nghĩa với từ in đậm là hạnh phúc, vui sướng

Từ trái nghĩa với từ in đậm là buồn bã, ủ rũ

1 điểm

Câu 4

HS tự trả lời dựa trên sở thích của bản thân

1 điểm

Phần 2

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

0,5 điểm

Câu 2

Dàn ý

1. Mở bài

- Giới thiệu về cảnh đẹp mà em muốn tả.

0,5 điểm

2. Thân bài

- Miêu tả những đặc điểm của cảnh đẹp ấy theo trật tự nhất định (nên sử dụng hình ảnh so sánh ở những chi tiết này)

- Kể lại những kỉ niệm, cảm xúc của em đối với cảnh đẹp ấy.

- Nêu lý do vì sao em lại yêu thích khung cảnh ấy.

2 điểm

3. Kết bài

- Nêu những tình cảm của em dành cho cảnh đẹp ấy.

0,5 điểm

Bài tham khảo:

Mỗi lần về quê, em luôn thích được ngắm dòng sông hiền hòa chảy phía sau làng. Dòng sông rất dài, bắt nguồn từ núi rừng chảy về, nhìn như một tấm lụa vắt ngang ngôi làng vậy. Lòng sông rộng khoảng 5m, được xây một cây cầu nhỏ để tiện qua lại. Chỗ sâu nhất của con sông là ở giữa lòng, nếu người lớn đứng thì đến ngang ngực. Còn phía gần hai bên bờ thì chỉ ngang đầu gối mà thôi. Nước sông rất trong, có thể nhìn xuống tận đáy. Dòng sông là nơi cung cấp nguồn nước để tưới tiêu, đồng thời cũng cung cấp nguồn thủy sản vô cùng phong phú. Mỗi lần về quê, em đều theo bà ra sông. Hôm thì mò cua bắt ốc, hôm thì ngồi hóng gió nghe bà kể chuyện ngày xưa. Thích thú vô cùng. Dòng sông quê hương là nơi dù có đi xa thì em cũng luôn nhớ về, bởi ở đó có rất nhiểu kỉ niệm đẹp của em bên bà.

4. Đáp án bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 4

STT

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. C

2. D

3. B

4. C

1 câu 0,5 điểm

Câu 2

- Chim Sơn Ca có giọng hát hay vì bạn ấy chịu khó thức dậy sớm mỗi sáng và chăm chỉ luyện tập cho giọng hát của mình.

1 điểm

Phần 2

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

0,5 điểm

Câu 2. a

- Gạch chân như sau:

Thỉnh thoảng Sơn Ca nghiêng đầu lắng nghe tiếng cây cối xào xạc, tiếng suối chảy róc rách.

0, 5 điểm

Câu 2. b

- VD1: Chiếc bánh trung thu tròn như mặt trăng vào đêm rằm.

- VD2: Chiếc bánh trung thu có hình tròn giống hệt như cái đĩa của chén trà.

1 điểm

Câu 2. c

- Câu hỏi: Ai nhìn thấy những chùm nho chín mọng trên cành?

0,5 điểm

Câu 3

1. Mở bài

- Giới thiệu về việc mà em đã giúp bạn mình.

0,5 điểm

2. Thân bài

- Hoàn cảnh khiến bạn em cần sự giúp đỡ.

- Quá trình em giúp đỡ bạn mình.

- Kết quả của việc em giúp bạn.

- Sau khi em giúp bạn thì bạn ấy có thái độ như thế nào?

2 điểm

3. Kết bài

- Những suy nghĩ, cảm xúc của em sau khi vừa làm 1 việc tốt.

0,5 điểm

Bài tham khảo:

Hôm thứ 6 vừa rồi, em đã giúp bạn Lan mang cặp sách về nhà. Hôm đó, như thường lệ chúng em đến trường để học tập. Trong giờ ra chơi, lúc chơi nhảy dây, bạn Lan không cẩn thận nên đã bị ngã. Tuy không sao, nhưng tay phải bạn ấy có một vết xước rất đau. Cuối buổi, lúc tan học, thấy Lan có vẻ khó nhọc để nhấc chiếc cặp lên. Thì em đã chạy sang, cầm cặp giúp cậu ấy. Khi về đến nhà, Lan cảm ơn em và mời em vào nhà chơi. Nhưng em đã từ chối và trở về nhà ngay. Trên đường về, em cảm thấy rất vui vì đã làm được một việc tốt.

5. Đáp án bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 5

Câu hỏi

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

1. C

2. B

3. A

4. C

5. D

Đúng mỗi câu được 0,5 điểm

Phần 2

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

0,5 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

1 điểm

Câu 2. a

- Gạch chân như sau:

Họa mi thì có giọng hát hay khiến ai nấy đều ngưỡng mộ.

0,5 điểm

Câu 2. b

- Điền dấu châms vào các vị trí như sau:

Đôi bạn rủ nhau vào rừng chơi. Đang đi, hai bạn bỗng gặp một con gấu. Họ rất sợ hãi. Một người bỏ mặc bạn, chạy trốn, trèo tót lên cây cao. Người kia bí quá vội nằm lăn xuống đất, nín thở, giả vờ chết. Gấu ngửi ngửi vào người bạn nằm nín thở, tưởng là người chết, nên bỏ đi.

Điền đúng 1 dấu chấm được 0,2 điểm

Câu 2. c

- Câu hỏi: Khi nào thì nắng vàng như mật trong trải nhẹ khắp cánh đồng?

0,5 điểm

Câu 2. d

- VD1: Dòng sông dài như một tấm lụa đào màu xanh vắt ngang vùng quê.

- VD2: Dòng sông như một người bạn cùng em trải qua những mùa hè của tuổi thơ.

0,5 điểm

Câu 3

- Dàn ý:

1. Mở bài

- Giới thiệu tên loại bánh mà em thích ăn nhất.

0,5 điểm

2. Thân bài

- Loại bánh này thường có vào thời điểm nào, dịp nào

- Chiếc bánh có hình gì, màu sắc ra sao

- Nguyên liệu và công đoạn để làm nên chiếc bánh

- Mùi vị của chiếc bánh

2 điểm

3. Kết bài

- Tình cảm của em dành cho chiếc bánh

0,5 điểm

Bài tham khảo:

Nước ta có rất nhiều loại bánh thơm ngon, nhưng em thích nhất vẫn là bánh chưng. Bánh chưng thường được ăn nhiều nhất vào dịp Tết hàng năm. Bánh chưng có hình vuông, khá dày. Bánh có phần vỏ làm từ gạo nếp, phần nhân gồm đỗ xanh và thịt lợn. Bên ngoài được gói một lớp lá dong hoặc lá chuối. Vì thế phần gạo nếp khi bánh chín thường có màu xanh. Bánh chưng ăn rất thơm, dẻo và bùi bùi. Thường thì người ta sẽ ăn chung với hành muối chua. Đây là món bánh rất ngon và không thể nào thiếu được trong ngày Tết.

Ngoài Bộ đề củng cố kiến thức môn Tiếng Việt lớp 3 (Tháng 8) trên đây, chúng tôi còn sưu tầm và chọn lọc nhiều đề thi KSCL đầu năm lớp 4, đề thi giữa kì 1 lớp 4đề thi học kì 1 lớp 4. Mời quý thầy cô, phụ huynh và học sinh tham khảo.

Tài liệu tham khảo:

Chia sẻ, đánh giá bài viết
8
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi KSCL đầu năm lớp 4

    Xem thêm