Phiếu bài tập ôn hè lớp 3 lên lớp 4 năm 2024 môn Tiếng Việt - Đề 8
Phiếu bài tập ôn hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 8 được soạn nhằm giúp các em học sinh đang chuẩn bị bước vào lớp 4, cùng các phụ huynh và quý thầy cô tham khảo trong quá trình ôn luyện, chuẩn bị vào năm học mới.
Bài tập ôn hè lớp 3 môn Tiếng Việt có đáp án
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 4 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 4.
Phiếu bài tập ôn hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 8 nối tiếp Phiếu bài tập ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 7 gồm phần đề kiểm tra (đầy đủ nội dung cần củng cố) và đáp án chi tiết. Trong đó có sẵn phần ô li cho học sinh làm trực tiếp phần chính tả và tập làm văn. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các bạn học sinh tham khảo.
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.
Đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 8
Phần 1: Đọc hiểu văn bản
Chuột nhà và chuột đồng
Chuột nhà và chuột đồng là bạn thân của nhau. Chuột đồng sống ở nông thôn, ngày ngày ra đồng ăn thóc, cuộc sống rất vui vẻ, hạnh phúc. Chuột nhà sống trong một hốc tường của một gia đình giàu có ở thành phố. Khi chủ nhà đi vắng, chuột nhà chạy ra trộm thức ăn: nào là đỗ, thóc, pho mát, mật ong… Cuộc sống của chuột nhà cực kỳ sung túc.
Một hôm, chuột nhà mời chuột đồng lên thành phố sống cùng với mình. Khi theo chuột nhà vào khu bếp, chuột đồng thấy có đỗ, thóc, lại còn có cả pho mát, mật ong… Nó thèm đến nỗi nước miếng cứ chảy ra ròng ròng. Không ngờ chuột nhà lại có lắm cái ăn như vậy, nó rất ngưỡng mộ chuột nhà.
Khi chúng đang chuẩn bị đánh chén thì có tiếng người mở cửa bếp. Chuột nhà nhát gan, nghe thấy tiếng động liền ba chân bốn cẳng chui tọt vào hang. Khi xung quanh yên tĩnh trở lại nó mới dám chui ra. Vừa định cầm miếng pho mát lên thì lại có người mở cửa bếp. chuột nhà lại vội vàng trốn vào hang.
Lúc này, chuột đồng đói đến mức bụng kêu òng ọc. Nó run run nói với chuột nhà:
- Tạm biệt bạn thân mến! Bạn cứ việc hưởng thụ những thứ ngon lành này đi, còn tôi không muốn cứ phải nơm nớp lo sợ như thế nữa. Tôi sẽ quay về ăn thóc, sống một cuộc sống bình thường và yên ổn.
Câu 1: Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.
1. Hằng ngày, cuộc sống của chuột đồng ở nông thôn diễn ra như thế nào? (0,5 điểm)
A. Ngày ngày ra đồng chăm sóc cây lúa
B. Ngày ngày ra đồng ăn thóc, cuộc sống rất vui vẻ, hạnh phúc
C. Tranh thủ chủ nhà đi vắng để ăn trộm thức ăn
D. Ra chợ mua rau củ về tự mình nấu cơm
2. Chuột đồng nhìn thấy những gì trong khu bếp nơi chuột nhà sống? (0,5 điểm)
A. Rất nhiều rau củ quả tươi ngon
B. Những bình rượu quý
C. Những chồng rơm cao lớn
D. Đỗ, thóc, pho mát, mật ong
3. Chuột đồng nghĩ như thế nào về cuộc sống của chuột nhà? (0,5 điểm)
A. Cuộc sống thoải mái
B. Cuộc sống nơm nớp lo sợ
C. Cuộc sống vui vẻ, rộn ràng
D. Cuộc sống đói khát, thiếu thốn
4. Vì sao chuột đồng lại không sống cùng chuột nhà mà lại quay về sống ở nông thôn? (0,5 điểm)
A. Vì chuột đồng thích sống một cuộc sống bình thường và yên ổn
B. Vì chuột đồng rất nhớ những người bạn ở nông thôn
C. Vì chuột đồng thích cuộc sống luôn nơm nớp lo sợ
D. Vì chuột đồng không hợp với khí hậu ở thành phố
Câu 2: Em hãy gạch 1 gạch dưới những từ chỉ đặc điểm, gạch 2 gạch dưới những từ chỉ sự vật trong đoạn văn sau (1 điểm):
Tạm biệt bạn thân mến! Bạn cứ việc hưởng thụ những thứ ngon lành này đi, còn tôi không muốn cứ phải nơm nớp lo sợ như thế nữa. Tôi sẽ quay về ăn thóc, sống một cuộc sống bình thường và yên ổn.
Câu 3: Em hãy tìm 1 từ đồng nghĩa và 1 từ trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau (1 điểm):
Chuột đồng sống ở nông thôn, ngày ngày ra đồng ăn thóc, cuộc sống rất vui vẻ, hạnh phúc.
Từ đồng nghĩa với từ in đậm là _________________________________________
Từ trái nghĩa với từ in đậm là __________________________________________
Câu 4: Em thích cuộc sống ở thành phố hay nông thôn? Vì sao? (1 điểm)
Phần 2: Tập làm văn
Câu 1: Viết chính tả (2 điểm)
Chiều quê
Nắng chiều chao ngọn gió
Mây gác núi hiền lành
Chim trời nghiêng cánh vỗ
Từng sợi khói vờn quanh
Câu 2: Tập làm văn (3 điểm)
Em hãy viết 1 đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể về một cảnh đẹp ở làng quê mà em yêu thích nhất. Trong đó có sử dụng biện pháp so sánh.
Đáp án đề ôn tập hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 8
Phần 1: Đọc hiểu văn bản
Câu 1:
1. B
2. D
3. B
4. A
Câu 2:
Từ chỉ đặc điểm: thân mến, ngon lành, nơm nớp, lo sợ, bình thường, yên ổn
Từ chỉ sự vật: thóc, cuộc sống
Câu 3:
Từ đồng nghĩa với từ in đậm là hạnh phúc, vui sướng
Từ trái nghĩa với từ in đậm là buồn bã, ủ rũ
Câu 4:
HS tự trả lời dựa trên sở thích của bản thân.
Phần 2: Bài tập
Câu 1: Viết chính tả
Câu 2: Tập làm văn
Gợi ý dàn bài:
1. Mở bài
- Giới thiệu về cảnh đẹp mà em muốn tả.
2. Thân bài
- Miêu tả những đặc điểm của cảnh đẹp ấy theo trật tự nhất định (nên sử dụng hình ảnh so sánh ở những chi tiết này)
- Kể lại những kỉ niệm, cảm xúc của em đối với cảnh đẹp ấy.
- Nêu lý do vì sao em lại yêu thích khung cảnh ấy.
3. Kết bài
- Nêu những tình cảm của em dành cho cảnh đẹp ấy.
Bài tham khảo:
Mỗi lần về quê, em luôn thích được ngắm dòng sông hiền hòa chảy phía sau làng. Dòng sông rất dài, bắt nguồn từ núi rừng chảy về, nhìn như một tấm lụa vắt ngang ngôi làng vậy. Lòng sông rộng khoảng 5m, được xây một cây cầu nhỏ để tiện qua lại. Chỗ sâu nhất của con sông là ở giữa lòng, nếu người lớn đứng thì đến ngang ngực. Còn phía gần hai bên bờ thì chỉ ngang đầu gối mà thôi. Nước sông rất trong, có thể nhìn xuống tận đáy. Dòng sông là nơi cung cấp nguồn nước để tưới tiêu, đồng thời cũng cung cấp nguồn thủy sản vô cùng phong phú. Mỗi lần về quê, em đều theo bà ra sông. Hôm thì mò cua bắt ốc, hôm thì ngồi hóng gió nghe bà kể chuyện ngày xưa. Thích thú vô cùng. Dòng sông quê hương là nơi dù có đi xa thì em cũng luôn nhớ về, bởi ở đó có rất nhiều kỉ niệm đẹp của em bên bà.
------------------------------------------------------------------------------------------
Ngoài Phiếu bài tập ôn hè lớp 3 lên lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 8 trên đây, chúng tôi còn sưu tầm và chọn lọc nhiều đề thi KSCL đầu năm lớp 4, đề thi giữa kì 1 lớp 4 và đề thi học kì 1 lớp 4. Mời quý thầy cô, phụ huynh và học sinh tham khảo.
Tài liệu tham khảo: