Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Các phương pháp giải bài tập hoá học phổ thông

“Phương pháp giải bài tập hoá học phổ thông” tổng hợp những phương pháp thường dùng để giải các bài tập về kim loại, oxit kim loại, các bài toán liên quan tới sắt… Tài liệu này bao gồm lí thuyết cùng các bài tập mẫu để các bạn dễ dàng học tập và ôn luyện. Mời các bạn cùng tham khảo.

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HOÁ HỌC PHỔ THÔNG

Phương pháp:

ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ELECTRON

I – PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Nguyên tắc:

Tổng số electron cho bằng tổng số electron nhận. Từ đó suy ra tổng số mol electron cho bằng tổng số mol electron nhận

Phương pháp này áp dụng cho các bài toán mà các chất tham gia phản ứng có sự thay đổi số oxi hoá (các phản ứng oxi hoá khử), các bài toán phức tạp xảy ra qua nhiều quá trình, thậm trí nhiều bài không xác định dược chất dư chất hết. Điều đặc biệt lý thú của phương pháp này là không cần viết bất cứ một phương trình phản ứng nào, không cần quan tâm tới các giai đoạn trung gian…..

Các dạng bài tập thường gặp:

1. Kim loại (hoặc hỗn hợp kim loại) tác dụng với axit (hoặc hỗn hợp axit) không có tính oxi hoá (HCl, H2SO4 loãng …)

2. Kim loại (hoặc hỗn hợp kim loại) tác dụng với axit (hoặc hỗn hợp axit) có tính oxi hoá (HNO3, H2SO4 đặc, nóng …) tạo 1 khí hoặc hỗn hợp khí

3. Oxit kim loại (hoặc hỗn hợp oxit kim loại) tác dụng với axit (hoặc hỗn hợp axit) có tính oxi hoá (HNO3, H2SO4 đặc, nóng…)

4. Các bài toán liên quan tới sắt (điển hình là bài toán để sắt ngoài không khí)

5. Bài toán nhúng kim loại vào dung dịch muối

Nói chung bất kỳ bài toán nào liên quan tới sự thay đổi số oxi hoá đều có thể giải được bằng phương pháp này.

II- VẬN DỤNG

A – BÀI TẬP MẪU

Bài 1: Hoà tan hoàn toàn 1,5 g hỗn hợp gồm Al và Mg bằng dung dịch HCl dư thu được 1,68 lít khí H2 (đktc). Tính phần trăm khối lượng mội kim loại trong hỗn hợp ban đầu.

Giải:

+ Quá trình cho e:

Al - 3 e → Al3+
x 3x
Mg - 2 e → Mg2+
y 2y

+ Quá trình nhận e: 2H+ + 2e → H2

0,15 0, 075

Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có:

3 x + 2 y = 0,15 (1)

27 x + 24y = 1,5 (2)

Mặt khác, theo bài ra ta có PT:

Từ (1) và (2) có: x = 1/30, y = 0,025

Do vậy có: % Al = 60%; %Mg = 40%

Bài 2: Cho 3,2 g Cu tác dụng với dung dịch HNO3 đặc, dư thu được NO2 có thể tích là bao nhiêu?

Giải: nCu = 3,2/64 = 0,05 mol

+ Quá trình cho e: Cu - 2 e → Cu2+
0, 05 0,1
+ Quá trình nhận e: N+5 + 1e → N+4 (NO2)
x x

Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: x = 0,1 → V = 0,1 . 22,4 = 2,24 lít

Chia sẻ, đánh giá bài viết
6
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Lớp 12

    Xem thêm