Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Chuyên đề cách dạy các dạng bài tập về dấu câu lớp 3

Dạng bài tập của luyện từ và câu ở lớp 3 quan trọng nhất trong chương trình học, đó là dạng bài về dấu câu. Dấu câu có vị thế quan trọng đối với các em học sinh. Học tốt mảng dấu câu sẽ có tác động tốt khi học lên lớp 4.

Dạy tốt bài tập sử dụng dấu câu trong

Luyện từ và câu lớp 3

Dạy các kiến thức về dấu câu là một trong những mạch kiến thức cơ bản của phân môn Luyện từ và câu lớp 3. Vậy cần dạy như thế nào để học sinh nắm chắc kiến thức dạng bài này?

Dấu trong được dạy ở lớp 3 bao gồm các dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm. Dạng bài tập sử dụng dấu trong câu gồm hai kiểu: kiểu bài yêu cầu điền một loại dấu trong câu và kiểu bài tổng hợp: Điền dấu cuối câu và dấu trong câu.

Trong thực tế giảng dạy giáo viên còn lúng túng khi tổ chức cho học sinh hoạt động để tự phát hiện ra cách dùng các dấu câu. Phần lớn thường sa vào bài giảng giải cho học sinh ở những bài tập phức tạp. Sau đây tôi xin mạnh dạn nêu ra một vài cách dạy dạng bài sử dụng dấu trong câu để học sinh dễ tìm tòi sáng tạo không bị áp đặt một cách máy móc.

Dạng bài tập này yêu cầu học sinh biết cách dùng đúng những dấu câu như dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu chấm phẩy. Trong ba dấu này chủ yếu ở lớp 3 luyện cách sử dụng dấu phẩy. Vì dấu phẩy có ý nghĩa cực kì quan trọng trong thực tế viết văn của học sinh. Việc sử dụng dấu phẩy liên quan nhiều đến sự phân biệt từ loại, sự phân biệt thành phần phụ của câu với thành phần nòng cốt câu.

Giáo viên cần giúp cho học sinh nhận ra được chức năng của dấu phẩy thể hiện trong câu. Giáo viên hiểu dấu phẩy có nhiều công dụng: ngăn cách các danh từ với cụm danh từ, động từ với cụm động từ, ......đi liền nhau trong câu; ngăn cách các thành phần nòng cốt của câu với thành phần phụ trạng ngữ ngăn cách hai hay nhiều chủ ngữ song song, vị ngữ song song. Nhưng khái niệm này GV chưa nói cho học sinh biết mà học sinh chỉ biết với những tên gọi cụ thể là từ chỉ hoạt động, trạng thái, từ chỉ sự vật, từ chỉ tính chất ........ khái niệm chủ ngữ, vị ngữ cũng không được giới thiệu tường minh mà chỉ nhận diện các mẫu câu như Ai làm gì?; Ai thế nào?, Ai là gì?,... Mặt khác trạng ngữ chỉ được hỏi theo cách tương tự với những từ hỏi: Ở đâu? Khi nào? Để làm gì? ...... Do vậy khi dạy các bài tập sử dụng dấu phẩy, giáo viên cần sử dụng thích hợp các tên gọi sao cho học sinh dễ hiểu và nắm bài tốt. Sau đây là các cách dạy cho học sinh làm tốt bài tập sử dụng dấu trong câu:

Cách 1: Giáo viên đặt câu hỏi phù hợp để học sinh phát hiện ra chỗ cần đặt dấu câu theo yêu cầu đề bài.

VD: Em đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong mỗi câu sau.

1) Ở nhà em thường giúp bà xâu kim.

2) Trong lớp Liên luôn luôn chăm chú nghe giảng.

3) Hai bên bờ sông những bãi ngô bắt đầu xanh tốt.

Để giúp học sinh nhận diện được những cụm từ, từ cần phân cách bằng dấu phẩy giáo viên có thể đặt câu hỏi. Ví dụ:

Câu 1: Em thường giúp bà xâu kim ở đâu? (Ở nhà)

Câu 2: Ở đâu Liên luôn luôn chăm chú nghe giảng? (Trong lớp)

Câu 3: Ở đâu những bãi ngô bắt đầu xanh tốt? (hai bên bờ sông)

Học sinh dễ dàng điền được dấu phẩy ngay sau cụm từ: ở nhà, trong lớp, hai bên bờ sông.

Lưu ý câu hỏi mà giáo viên đưa ra học sinh chỉ được trả lời một việc, hay một vật, hay một hành động, một tính chất......cho mỗi lần hỏi mà thôi. Giúp cho học sinh tiếp nhận về mối quan hệ giữa việc dùng dấu phẩy với ý diễn đạt một cách có ý thức mà không xa rời ngữ cảnh.

Cách 2: Dùng câu hỏi kết hợp với sơ đồ hỗ trợ học sinh làm việc theo nhóm, để phát hiện chỗ đặt dấu câu.

VD: Em đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong mỗi câu dưới đây.

a) Vì thương dân Chử Đồng Tử và Công chúa đi khắp nơi dạy dân cách trồng lúa nuôi tằm dệt vải.

b) Vì nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác chị em Xô-phi đã về ngay.

c) Tại thiếu kinh nghiệm nôn nóng và coi thường đối thủ Quắm Đen đã bị thua.

d) Nhờ ham học ham hiểu biết và muốn đem hiểu biết của mình ra giúp đời Lê Quý Đôn đã trở thành nhà bác học lớn nhất của nước ta thời xưa.

Bài tập này rất khó, giáo viên có thể dùng câu hỏi kết hợp với sơ đồ hỗ trợ học sinh làm việc theo nhóm nhằm phát hiện chỗ cần đặt dấu câu.

GV đưa sơ đồ từng câu:

Câu a) Vì sao? Ai?...Làm gì?

Sau khi học sinh phân cách các phần của câu theo mô hình, GV đưa thêm mô hình phụ:

Dạy dân những cách gì? (dạy cách trồng lúa, nuôi tằm, dệt vải)

Giáo viên đặt tiếp câu hỏi: Như vậy ta đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong câu a?

(Vì thương dân, Chử Đồng Tử và Công chúa đi khắp nơi dạy dân cách trồng lúa, nuôi tằm, dệt vải).

Câu b) Tương tự như câu a với mô hình: "Vì sao?” và "Ai?.......làm gì?”

Học sinh điền được dấu phẩy đúng chỗ (Vì nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác, chị em Xô-phi đã về ngay.)

Câu c: Có trạng ngữ chỉ nguyên nhân khá phức tạp với ba cụm từ chỉ đặc điểm đi liền nhau. Giáo viên đưa mô hình : Vì sao?Ai?......thế nào?

Học sinh phân cách các phần của câu theo mô hình trên,giáo viên đưa mô hình phụ: Vì mấy điều? (tại thiếu kinh nghiệm, nôn nóng và coi thường đối thủ) để học sinh nhận ra chỗ cần đặt dấu phẩy. Tiếp tục giáo viên hỏi câu hỏi: "Như vậy ta có thể đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong câu c?”

(Tại thiếu kinh nghiệm, nôn nóng và coi thường đối thủ, Quắm Đen đã bị thua.)

Chú ý chỗ có từ “và” thì ta không cần điền dấu phẩy.

Câu d: Tương tự như mô hình câu c, học sinh có thể điền được dấu phẩy:

(Nhờ ham học, ham hiểu biết và muốn đem hiểu biết của mình ra giúp đời, Lê Quý Đôn đã trở thành nhà bác học lớn nhất của nước ta thời xưa.)

Cách 3: Luyện đọc diễn cảm, biết ngắt nghỉ đúng ở các cụm từ để phát hiện ra chỗ cần đặt dấu trong câu.

VD: Em đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong đoạn văn sau?

Mỗi bản nhạc mỗi bức tranh mỗi câu chuyện mỗi vở kịch mỗi cuốn phim,...đều là một tác phẩm nghệ thuật. Người tạo nên tác phẩm nghệ thuật là các nhạc sĩ hoạ sĩ nhà văn nghệ sĩ sân khấu hay đạo diễn. Họ đang lao động miệt mài say mê để đem lại cho chúng ta những giờ giải trí tuyệt vời giúp ta nâng cao hiểu biết và góp phần làm cho cuộc sống mỗi ngày một tốt đẹp hơn.

Cho học sinh đọc lớn trong nhóm hay cặp và đến chỗ nào dừng thì gạch sổ phân cách. Cùng trao đổi sửa chữa lại các chỗ cần đặt dấu phẩy .

(Mỗi bản nhạc/ mỗi bức tranh/ mỗi câu chuyện/ mỗi vở kịch /mỗi cuốn phim,...đều là một tác phẩm nghệ thuật. Người tạo nên tác phẩm nghệ thuật là các nhạc sĩ/ hoạ sĩ/ nhà văn /nghệ sĩ sân khấu hay đạo diễn. Họ đang lao động miệt mài/ say mê để đem lại cho chúng ta những giờ giải trí tuyệt vời/ giúp ta nâng cao hiểu biết và góp phần làm cho cuộc sống mỗi ngày một tốt đẹp hơn).

Như vậy ở đoạn văn này ta cần đặt dấu phẩy vào những chỗ đã gạch xiên. Với biện pháp này yêu cầu học sinh phải đọc thật tốt và giáo dục cho học sinh có ý thức tự rèn đọc và đọc diễn cảm hay để làm bài tập có kết quả.

Cách 4: Sử dụng trò chơi

VD: Hãy chép lại đoạn văn sau và đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp:

Nhân dân ta luôn ghi sâu lời dạy của Chủ Tịch Hồ Chí Minh: Đồng bào Kinh hay Tày Mường hay Dao Gia –rai hay Ê- đê Xơ- đăng hay Ba-na và các dân tộc anh em khác đều là con cháu Việt Nam đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau sướng khổ cùng nhau no đói giúp nhau.

(Tiếng Việt 3- Tập 1- trang 135)

Giáo viên gợi ý: Đoạn văn này có 2 câu, câu một có 4 dấu phẩy, câu 2 có 2 dấu phẩy, các dấu phẩy ấy nên đặt vào đâu?

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm: Mỗi nhóm sẽ chép đoạn văn vào giấy khổ lớn rồi trao đổi xác định các chỗ cần đặt dấu phẩy trong câu. Thời gian khoảng 3 phút các nhóm đính bài làm lên bảng lớp.

GV nêu đáp án được viết lên bảng phụ để học sinh đói chiếu nhận xét nhóm làm đúng hay làm sai.

(Nhân dân ta luôn ghi sâu lời dạy của Chủ Tịch Hồ Chí Minh: Đồng bào Kinh hay Tày, Mường hay Dao, Gia –rai hay Ê- đê, Xơ- đăng hay Ba-na và các dân tộc anh em khác đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau .)

2) Kiểu bài tổng hợp:

Điền hai loại dấu ở cuối câu và trong câu. Yêu cầu dạng bài tập này giúp học sinh phân biệt cách dùng các loại dấu câu và vận dụng chúng một cách tổng hợp và phù hợp với ngữ cảnh .

VD: Em chọn dấu chấm hay dấu phẩy để điền vào mỗi ô trống?

em hỏi bố: š một lần š em rất hay hỏi š Tuấn lên bảy tuổi

- Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. Có đúng thế không, bố?

- Đúng đấy con ạ! – Bố Tuấn đáp š

- Thế ban đêm không có mặt trời thì sao?

Để giúp học sinh làm bài tập này được tốt giáo viên có thể sử dụng các biện pháp như ở phần 1: (Bài tập yêu cầu điền một loại dấu trong câu.)

Bước 1: Cho học sinh trao đổi theo nhóm nhỏ xem điền dấu chấm hay dấu phẩy cho từng ô trống

Bước 2: Chơi trò chơi:

Cô ghi sẵn bài ở hai bảng. Cô có 4 thẻ từ ghi dấu chấm, dấu phẩy phù hợp. Cử đại diện hai nhóm lên chơi. Nhóm nào điền nhanh điền đúng trong thời gian một phút nhóm đó sẽ thắng.

Bước 3: GV cho học sinh nhận xét. Cô tuyên dương nhóm thắng.

(Ô trống thứ nhất, thứ hai điền dấu chấm, Ô trống thứ ba, thứ tư điền dấu phẩy)

Dạy các bài tập sử dụng dấu trong câu ở môn luyện từ và câu thường có hai loại chính: Yêu cầu điền một loại dấu và điền tổng hợp các loại dấu. Tuỳ từng bài mà giáo viên vận dụng từng cách khác nhau để dạy sao cho học sinh hiểu bài và làm đúng bài tập đạt kết quả cao.

Xem thêm:

Trên đây là nội dung chi tiết bài viết Chuyên đề cách dạy các dạng bài tập về dấu câu lớp 3, hướng dẫn các em làm bài tập phân môn Luyện từ và câu - Tiếng Việt lớp 3 dấu câu. Sau khi tìm hiểu các dấu trong tiếng Việt cũng như cách sử dụng các dấu câu trong tiếng Việt, sẽ giúp cho người học hiểu được rõ từng dấu câu để từ đó áp dụng trong mỗi bài viết một cách hiệu quả, mạch lạc hơn. Chúc các em học tốt!

>> Cách sử dụng tất cả các dấu câu trong Tiếng Việt

Chia sẻ, đánh giá bài viết
17
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Tiếng Việt lớp 3 Chương trình mới

    Xem thêm