Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều bài 34
Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 8 bài 34: Hệ thần kinh và các giác quan ở người sách Cánh diều chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 8.
Bài: Hệ thần kinh và các giác quan ở người
Bài 34.1 trang 68 Sách bài tập KHTN 8: Hệ thần kinh ở người không có chức năng nào dưới đây?
A. Điều hòa nhịp tim.
B. Điều khiển hoạt động của chân.
C. Phối hợp các cử động của cơ thể khi nhảy dây.
D. Điều hòa lượng đường trong máu sau khi ăn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Hệ thần kinh có vai trò điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể, đảm bảo cơ thể là một khối thống nhất, thích nghi với môi trường ngoài và môi trường trong cơ thể.
→ D – Sai. Điều hòa lượng đường trong máu sau khi ăn là chức năng của hệ nội tiết.
Bài 34.2 trang 68 Sách bài tập KHTN 8: Những bộ phận cấu tạo nên hệ thần kinh gồm:
A. não bộ, tủy sống và dây thần kinh.
B. mạch máu, não bộ và dây thần kinh.
C. tủy sống, cột sống và mạch máu.
D. dây thần kinh, cột sống và não bộ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Hệ thần kinh bao gồm bộ phận trung ương và bộ phận ngoại biên. Bộ phận trung ương gồm có não và tủy sống, bộ phận ngoại biên có các dây thần kinh và hạch thần kinh.
Bài 34.3 trang 68 Sách bài tập KHTN 8: Nối tên bệnh với hậu quả do bệnh đó gây ra cho phù hợp.
Lời giải:
(1) - c; (2) - d; (3) - a; (4) - b.
Bài 34.4 trang 68 Sách bài tập KHTN 8: Nối tên cơ quan cảm giác với chức năng của cơ quan đó cho phù hợp.
Lời giải:
(1) - a; (2) - e; (3) - c; (4) - b; (5) - d.
Bài 34.5 trang 69 Sách bài tập KHTN 8: Cấu tạo của cơ quan thị giác gồm các bộ phận:
A. mắt, dây thần kinh thính giác và não bộ.
B. dây thần kinh thính giác, dây thần kinh thị giác và não bộ.
C. mắt, dây thần kinh thị giác, trung khu thị giác ở não bộ.
D. dây thần kinh thị giác và trung khu thị giác ở não bộ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Cấu tạo của cơ quan thị giác gồm các bộ phận: mắt, dây thần kinh thị giác, trung khu thị giác ở não bộ. Thị giác có chức năng quan sát, thu nhận hình ảnh, màu sắc của sự vật và hiện tượng, giúp não nhận biết và xử lý thông tin.
Bài 34.6 trang 69 Sách bài tập KHTN 8: Bộ phận, cơ quan nào dưới đây không thuộc cơ quan thính giác?
A. Dây thần kinh não.
B. Tai ngoài, tai giữa, tai trong.
C. Dây thần kinh thính giác.
D. Trung khu thính giác ở não bộ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Cơ quan cảm giác âm thanh gồm tai (tai ngoài, tai giữa, tai trong), dây thần kinh thính giác và trung khu thính giác ở não bộ. Cơ quan thính giác có chức năng nhận biết âm thanh.
Bài 34.7 trang 69 Sách bài tập KHTN 8: Nêu một số biện pháp giúp phòng bệnh về hệ thần kinh.
Lời giải:
Một số biện pháp giúp phòng bệnh về hệ thần kinh:
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng, lối sống lành mạnh.
- Xây dựng một chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí.
- Luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên.
- Ngủ đúng giờ và đủ giấc.
- Tích cực tham gia hoạt động xã hội, giao tiếp, học tập.
- Tránh sử dụng, lạm dụng các chất kích thích, chất gây nghiện gây hại cho hệ thần kinh.
- Giữ tinh thần vui vẻ, tránh lo âu, căng thẳng.
- Khám sức khỏe định kì.
Bài 34.8 trang 69 Sách bài tập KHTN 8: Nêu những tác hại của chất gây nghiện đối với hệ thần kinh.
Lời giải:
Tác hại của chất gây nghiện đối với hệ thần kinh:
- Khi vào cơ thể, chất gây nghiện thường gây tác động kích thích gây hưng phấn hệ thần kinh, gây ảo giác từ đó có thể ảnh hưởng đến nhận thức, ý thức và hành vi.
- Sử dụng thường xuyên sẽ dẫn đến nghiện.
- Hậu quả của nghiện chất gây nghiện rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, hoang tưởng, hủy hoại các tế bào thần kinh.
- Ức chế hệ thần kinh, giảm trí nhớ, giảm tập trung chú ý, đau đầu, khó thở dẫn đến rối loạn tâm thần.
Bài 34.9 trang 69 Sách bài tập KHTN 8: Giải thích vì sao những việc làm dưới đây có thể gây ra một số bệnh, tật về mắt.
a) Đọc sách với khoảng cách gần, thiếu ánh sáng.
b) Sử dụng các thiết bị điện tử (ti vi, máy tính) thời gian dài, liên tục.
c) Dùng chung khăn mặt.
Lời giải:
a) Khi đọc sách không đủ ánh sáng, thiếu ánh sáng, mắt sẽ phải điều tiết liên tục từ đó gây mỏi mắt, lâu dần làm thủy tinh thể phồng lên, nếu kéo dài làm thủy tinh thể mất dần khả năng đàn hồi và tăng nguy cơ bị tật khúc xạ mắt như cận thị, loạn thị.
b) Khi sử dụng thiết bị điện tử (ti vi, máy tính) thời gian dài mắt sẽ phải điều tiết liên tục từ đó gây mỏi mắt, nhức mắt và lâu dần làm tăng nguy cơ bị tật khúc xạ mắt như cận thị, loạn thị.
c) Dùng chung khăn mặt có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm các tác nhân gây bệnh về mắt như đau mắt đỏ, viêm giác mạc.
Bài 34.10 trang 69 Sách bài tập KHTN 8: Giải thích vì sao không nên dùng vật sắc nhọn để ngoáy tai hay lấy ráy tai.
Lời giải:
Không nên dùng vật sắc nhọn để ngoáy tai hay lấy ráy tai vì khi sử dụng vật sắc nhọn để ngoáy tai có thể khiến ráy tai bị đẩy sâu vào bên trong, hay có thể làm tổn thương ống tai hoặc rách màng nhĩ từ đó có thể gây giảm thính lực.
>>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều bài 35
Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT KHTN lớp 8 bài 34: Hệ thần kinh và các giác quan ở người sách Cánh diều. Các em học sinh tham khảo thêm KHTN lớp 8 Chân trời sáng tạo và KHTN lớp 8 Kết nối tri thức. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.