Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giải SBT Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo bài 33

Với nội dung bài Giải SBT Ngữ văn 7 bài 33: Trong thế giới viễn tưởng (Đọc) sách Chân trời sáng tạo chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Ngữ văn 7.

Bài: Trong thế giới viễn tưởng (Đọc)

Bài tập 1: Trình bày những đặc điểm của truyện khoa học viễn tưởng dựa trên bảng tóm tắt dưới đây

Trả lời:

ngữ văn 7

Bài tập 2: Khi đọc truyện khoa học viễn tưởng, em nên chú ý những điều gì?

Trả lời:

Khi đọc truyện khoa học viễn tưởng, cần chú ý đến các yếu tố sau đây.

- Xác định đề tài của truyện: đề tài của truyện thường liên quan đến các vấn đề của khoa học kĩ thuật, tiến bộ công nghệ.

- Xác định các yếu tố giả tưởng trong không gian, thời gian của câu chuyện.

- Xác định yếu tố khoa học trong truyện (liên quan đến những phát minh, sáng chế nào?).

- Xác định cốt truyện và các sự kiện phi thực tế trong câu chuyện.

- Tìm hiểu cách nhà văn miêu tả các nhân vật giả tưởng trong câu chuyện.

-Rút ra ý nghĩa của câu chuyện hoặc thông điệp mà nhà văn muốn nhắn gửi tới người đọc.

Bài tập 3: Đọc đoạn trích sau và liệt kê những chi tiết chứng minh Ích-chi-an là nhân vật thể hiện một số đặc điểm của nhân vật truyện khoa học viễn tưởng:

“Một hồi còi trầm trầm từ cảng vọng tới. Tàu Hô-rốc khổng lồ báo hiệu sắp lên đường về. Chết, muộn quá rồi! Trời sắp sáng Ích-chi-an đã vắng mặt gần 24 tiếng đồng hồ. Chắc anh sẽ bị cha mắng.

Ích-chi-an đã tới đường hầm. Anh thò tay qua song sắt mở cửa ra rồi theo đường hầm mà bơi trong bóng tối dày đặc. Lúc về, anh phải bơi ở lớp nước lạnh phía dưới chảy từ biển vào những hồ nước trong vườn.

Một vật gì đó đập vào vai, đánh thức Ích-chi-an dậy. Anh đã vào đến hồ nước và ngoi lên. Ích-chi-an bắt đầu thở bằng phổi. Anh thở không khí ngát hương thơm của các loài hoa quen thuộc. Theo lệnh cha, mấy phút sau, anh đã ngủ say trên giường".

(Trích Người cả, Đỗ Ca Sơn dịch, NXB Văn học, 2018)

Trả lời

Những chi tiết thể hiện Ích-chi-an là nhân vật của truyện khoa học viễn tưởng:

- Ích-chi-an có thể sống cuộc sống của một người cả ngoài biển khơi suốt 24 tiếng đồng hồ.

- Ích-chi-an có thể bơi ở mức nước sâu (trong bóng tối dày đặc, ở lớp nước lạnh phía dưới) mà không cần bình dưỡng khí.

- Ích-chi-an có thể ngủ ngay cả khi đang bơi và để cho mình trôi đi theo dòng nước biển

- Ích-chi-an vừa thở bằng mang lại vừa thở được bằng phổi. Ở dưới biển, anh thở bằng mang, vừa ngoi lên bờ, anh lại thở bằng phổi và sinh hoạt, ngủ nghỉ như một con người bình thường.

Bài tập 4: Đọc văn bản "Bài ca chim ưng" SBT Tiếng Việt 7 tập 2 trang 51 và trả lời các câu hỏi bên dưới.

a. Tóm tắt các sự kiện chính được kế trong đoạn trích.

b. Chim Ưng và Rắn Nước đã trò chuyện về vấn đề gì? Em có đồng ý với cách tác giả giải quyết vấn đề của Chim Ưng không? Vì sao?

c. Cách dùng dấu ngoặc kép trong văn bản trên cho thấy có sự kết hợp lời kể khác nhau của hai người kể chuyện. Hãy xác định lời của mỗi người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở)

ngữ văn 7

ngữ văn 7

Sự thay đổi trong cách kể chuyện như có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung câu chuyện?

Trả lời:

a. Các sự kiện chính xảy ra trong văn bản Bài ca Chim Ưng

- Nhân vật “tôi” năn nỉ ông lão Ra-him kể một bài ca cổ có tên “Bài ca Chim Ưng".

– Chim Ưng bị thương, rơi xuống khe núi và gặp Rắn Nước.

- Rắn Nước khuyên Chim Ưng thả mình từ miệng vực để có thể lần nữa bay lên bầu trời.

- Chim Ưng thả mình xuống vực nhưng không bay lên được mà bị sóng cuốn đi.

b. -Chim Ưng và Rắn Nước tranh luận với nhau về cuộc sống trên bầu trời.

+ Chim Ưng: trông thấy trời xanh, tự do bay lượn giữa bầu trời là hạnh phúc, thấy Rắn Nước thật khổ thân vì không được gần bầu trời.

+ Rắn Nước: trời chỉ là một chỗ trống, không bò được, ở hẻm núi vừa ấm lại vừa ẩm ướt.

Cuộc tranh luận này cho thấy cả Chim Ưng và Rắn Nước đều có cái nhìn phiến diện, chỉ đứng trên góc nhìn, trải nghiệm, môi trường sống của mình để đánh giá cuộc sống của người khác.

- Cách tác giả giải quyết vấn đề: Để Rắn Nước khuyên Chim Ưng lao từ vực xuống, nhằm nâng đối cảnh lên, sống thêm một ít nữa trong môi trường bầu trời quen thuộc.

- Ý kiến của em về cách tác giả giải quyết vấn đề của Chim Ưng có thể phát biểu theo hai hướng sau:

+ Đồng ý với cách giải quyết của tác giả, vì Chim Ưng đang hấp hối, nếu không thử lao xuống miệng vực, nó cũng sẽ chết. Lao xuống vực, biết đầu, Chim Ưng có thể bay lượn được thêm một vài giây phút giữa bầu trời cho thấy chim Ưng rất dũng cảm, khao khát tự do và biết cố gắng hết sức để đạt được niềm hi vọng.

+ Phản đối cách giải quyết của tác giả, vì: Chim Ưng bị thương nặng, không thể nào bay lên được nữa. Chính vì nó cố chấp lao xuống vực để bay lên nên mới bị sóng cuốn trôi, chết trong đau đớn và thất vọng. Cách giải quyết này cho thấy Chim Ưng không biết chấp nhận thực tế, mơ mộng viển vông.

c.

ngữ văn 7

Tác dụng của việc thay đổi ngôi kể trong cách kể chuyện:

- Giúp người đọc phân biệt được hai câu chuyện: câu chuyện nhân vật tôi kể về ông lão Ra-him và câu chuyện về Chim Ưng và Rắn Nước mà ông lão Ra-him kể cho nhân vật tôi nghe.

- Giúp người đọc thấy được sự thay đổi trong cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật tôi sau khi nghe câu chuyện về con Chim Ưng dũng cảm, dám chết cho khát vọng được bay lượn trên bầu trời.

- Giúp người đọc phân biệt giữa hai thế giới thế giới thực tại là câu chuyện của ông lão và nhân vật tôi, thế giới tưởng tượng là câu chuyện mang tính chất triết lí về Chim Ưng và Rắn Nước.

Bài tập 5: Đọc văn bản Phòng Sô-cô-la (chocolate) tivi SBT Tiếng Việt 7 tập 2 trang 54 và trả lời các câu hỏi bên dưới:

a. Văn bản viết về đề tài gì?

b. Liệt kê những sự kiện chính xảy ra với chú bé Sác-li Bấc-kịt trong đoạn trích.

c. Dựa vào bảng sau, em hãy nêu điểm giống và khác nhau giữa chiếc ti vi thông thường hiện nay và chiếc tivi sô-cô-la của ông Quơn-cơ:

d. Từ các chi tiết trong văn bản, hãy cho biết nhân vật ông Quan-cơ thể hiện những đặc điểm nào của nhân vật truyện khoa học viễn tưởng.

đ. Văn bản trên thể hiện những đặc điểm nào của truyện khoa học viễn tưởng về đề tài, cốt truyện, tình huống, sự kiện?

e. Từ câu chuyện về phòng sô-cô-la tivi của ông Quan-cơ, em nghĩ gì về khả năng sáng tạo của con người?

Trả lời:

a. Đề tài: Ứng dụng phát minh khoa học sáng chế ti vi để sản xuất kẹo sô-cô-la.

b. Những sự kiện chính xảy ra với chú bé Sác-li Bắc-kit trong đoạn trích:

- Sác-li và mọi người được ông Quơn-cơ dẫn vào phòng sô-cô-la tivi.

- Sác-li lắng nghe cơ chế hoạt động của ti vi và máy sô-cô-la tivi

- Sác-li chứng kiến quá trình hoạt động của tivi sô-cô-la và được ăn kẹo sô-cô-la lấy ra từ chiếc ti vi.

c.

ngữ văn 7

d. Một số đặc điểm của nhân vật truyện khoa học viễn tưởng được thể hiện qua nhân vật Quan-cơ là:

- Người có hiểu biết về các phát minh liên quan đến khoa học (biểu hiện qua cách ông giới thiệu về cơ chế hoạt động của tivi và ti vi sô-cô-la, qua cách ông tổ chức sản xuất để những người công nhân không gặp nguy hiểm khi vận hành máy móc).

- Người có khả năng sáng tạo phi thường, có thể tạo ra những điều kì diệu, từ chiếc tivi thông thường nghĩ đến việc chế tạo tivi sô-cô-la.

đ. Những đặc điểm của truyện khoa học viễn tưởng thể hiện qua cốt truyện, tình huống, sự kiện, không gian:

- Cốt truyện Sác-li và các bạn được trải nghiệm phong sản xuất từ vi sô-cô-la. Dựa trên phát minh về ti-vi, ông Quơn-cơ đã sáng tạo nên chiếc ti vi có thể thu, phòng thanh kẹo sô-cô-la, giúp người xem có thể thò tay vào ti vi, lấy thanh kẹo để ăn

- Tình huống: nhân vật được đặt trong tình huống khám phá giả tưởng (khám phá phòng sản xuất từ vị sô-cô-la kì diệu, vừa nhìn hình ảnh, vừa lấy kẹo để ăn được).

- Không gian căn phòng tivi sô-cô-la với những máy móc khổng lồ, những người tí hon mặc đồ của các nhà du hành vũ trụ

e. Câu chuyện về ông Quơn-cơ cho ta thấy:

- Khả năng sáng tạo của con người phải bắt nguồn từ sự hiểu biết thấu đáo về những kiến thức liên quan đến lĩnh vực mình tìm hiểu, thực hiện.

- Khả năng sáng tạo của con người cần thông qua quan sát (cách ông Quơn-cơ quan sát chiếc ti vi hoạt động và nghĩ đến tivi sô-cô-la).

- Khả năng sáng tạo của con người là vô hạn, biến những điều không thể thành có thể.

>>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo bài 34

Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT Ngữ văn lớp 7 bài 33: Trong thế giới viễn tưởng (Đọc) sách Chân trời sáng tạo. Các em học sinh tham khảo thêm Ngữ văn 7 Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 7 Cánh Diều. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Bi
    Bi

    😍😍😍😍😍😍

    Thích Phản hồi 20/09/23
    • Haraku Mio
      Haraku Mio

      🤩🤩🤩🤩🤩🤩🤩

      Thích Phản hồi 20/09/23
      • Minh Thong Nguyen ...
        Minh Thong Nguyen ...

        🤟🤟🤟🤟🤟🤟🤟🤟

        Thích Phản hồi 20/09/23
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Ngữ văn 7 CTST Tập 2

        Xem thêm