Nếu không sử dụng mẫu vật là dung dịch tinh bột 1 %, ta có thể thay thế bằng dịch nghiền của:
Luyện tập Thực hành: một số thí nghiệm về enzyme
Vndoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Trắc nghiệm Sinh 10 Bài 14 CTST để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có 10 câu hỏi trắc nghiệm Sinh học 10 CTST có đáp án kèm theo. Bài viết giúp bạn đọc có thể trau dồi được nội dung kiến thức của bài học cũng như nâng cao được kỹ năng làm bài trắc nghiệm. Mời các bạn cùng theo dõi và làm bài trắc nghiệm dưới đây nhé.
- Trắc nghiệm Sinh 10 Bài 13 CTST
- Trắc nghiệm Sinh 10 Bài 12 CTST
- Giải Sinh 10 Bài 14: Thực hành một số thí nghiệm về enzyme CTST
- Bài kiểm tra này bao gồm 10 câu
- Điểm số bài kiểm tra: 10 điểm
- Xem lại kỹ lý thuyết trước khi làm bài
- Chuẩn bị giấy và bút để nháp trước khi bắt đầu
-
Câu 1:
Nhận biết
Khi tiến hành thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase:
-
Câu 2:
Nhận biết
Chuẩn bị thí nghiệm như sau: Cắt 3 lát khoai tây dày khoảng 1 cm và đánh số thứ tự từ 1 đến 3:
- Lát số 1: Để ở điều kiện bình thường.
- Lát số 2: Cho vào ngăn mát tủ lạnh trong 1 giờ.
- Lát số 3: Cho nước cất vào đun sôi 3 – 5 phút rồi để nguội.
Sau đó, nhỏ lần lượt dung dịch hydrogen peroxide lên các lát khoai tây sẽ quan sát thấy hiện tượng nào sau đây?
-
Câu 3:
Nhận biết
Chuẩn bị thí nghiệm như sau: Cắt 3 lát khoai tây dày khoảng 1 cm và đánh số thứ tự từ 1 đến 3:
- Lát số 1: Để ở điều kiện bình thường.
- Lát số 2: Cho vào ngăn mát tủ lạnh trong 1 giờ.
- Lát số 3: Cho nước cất vào đun sôi 3 – 5 phút rồi để nguội.
Sau đó, nhỏ lần lượt dung dịch hydrogen peroxide lên các lát khoai tây.
Thí nghiệm này được thiết kế nhằm
-
Câu 4:
Nhận biết
Thực hiện thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase với 2 ống nghiệm:
- Ống 1: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 3 mL nước cất.
- Ống 2: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 3 mL nước bọt pha loãng.
Điều kiện thí nghiệm của 2 ống khác nhau về
-
Câu 5:
Nhận biết
Thực hiện thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của amylase với 2 ống nghiệm
- Ống 1: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 3 mL nước cất.
- Ống 2: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 3 mL nước bọt pha loãng.
Sau 10 – 15 phút, nhỏ 2 – 3 giọt iodine 0,3 % vào mỗi ống nghiệm sẽ quan sát thấy hiện tượng nào sau đây?
-
Câu 6:
Nhận biết
Một trong những nguyên nhân khiến sốt cao lại gây nguy hiểm cho con người là
-
Câu 7:
Nhận biết
Thức ăn sau khi đưa vào khoang miệng sẽ được đảo trộn với nước bọt rồi qua thực quản xuống dạ dày.
Biết rằng trong nước bọt có enzyme amylase phân giải tinh bột. Nhưng trong thời gian thức ăn ở trong dạ dày lại không diễn ra quá trình phân giải tinh bột là do
-
Câu 8:
Nhận biết
Chuẩn bị thí nghiệm với 3 ống nghiệm như sau:
- Ống 1: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng.
- Ống 2: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng + 3 giọt HCl 5 %.
- Ống 3: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng + 3 giọt NaOH 10 %.
Sau 10 – 15 phút, nhỏ 2 – 3 giọt iodine 0,3 % vào mỗi ống nghiệm sẽ quan sát thấy hiện tượng nào sau đây?
-
Câu 9:
Nhận biết
Tại sao khi nhai kĩ cơm ta thấy có vị ngọt?
-
Câu 10:
Nhận biết
Chuẩn bị thí nghiệm với 3 ống nghiệm như sau:
- Ống 1: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng.
- Ống 2: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng + 3 giọt HCl 5 %.
- Ống 3: 2 mL dung dịch tinh bột 1 % + 2 mL nước bọt pha loãng + 3 giọt NaOH 10 %.
Sau 10 – 15 phút, nhỏ 2 – 3 giọt iodine 0,3 % vào mỗi ống nghiệm.
Thí nghiệm này được thiết kế nhằm
Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!
-
Nhận biết (100%):
2/3
- Thời gian làm bài: 00:00:00
- Số câu làm đúng: 0
- Số câu làm sai: 0
- Điểm số: 0
- Điểm thưởng: 0