Một số kỹ thuật dạy học tích cực ở Tiểu Học

Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở tiểu học là một số phương pháp cũng như kỹ thuật dạy học tích cực ở cấp tiểu học. Một số kỹ thuật dạy học tích cực như kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật các mảnh ghép, dạy học theo sơ đồ KWL và sơ đồ tư duy... Mời thầy cô cùng tham khảo chi tiết một số kỹ thuật dạy học tích cực ở tiểu học tại đây.

Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động tích cực có tác động tới nhận thức của học sinh, tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thủ công.

1. Kĩ thuật "Khăn trải bàn"

Thế nào là kĩ thuật "khăn trải bàn"?

Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:

  • Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
  • Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
  • Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS

Cách tiến hành kĩ thuật "Khăn trải bàn"

  • Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm)(có thể nhiều người hơn)
  • Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa (xem sơ đồ ở file đính kèm)
  • Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
  • Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
  • Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
  • Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)

Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Khăn trải bàn"

  • Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi.
  • Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
  • Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy "khăn trải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn
  • Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.

2. Kĩ thuật "Các mảnh ghép"

Thế nào là kĩ thuật "Các mảnh ghép"?

Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:

  • Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
  • Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
  • Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).

Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"

VÒNG 1: Nhóm chuyên gia

  • Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n = 1,2,...)]
  • Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, ... (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
  • Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
  • Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành "chuyên gia" của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2

VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép

  • Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3...)
  • Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau
  • Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
  • Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả

Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Các mảnh ghép"

  • Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết học, học sinh được chia nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) cùng nghiên cứu một chủ đề.
  • Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1,2,...,n (nếu không có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, ... . Ví dụ A1, A2, ... An, B1, B2, ..., Bn, C1, C2, ..., Cn)
  • Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới (mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm
  • Trong điều kiện phòng học hiện nay việc ghép nhóm vòng 2 sẽ gây mất trật tự.

Ví dụ: Bài học tiếng Việt

- Vòng 1

  • Chủ đề A: Thế nào là câu đơn? Nêu ví dụ minh họa và phân tích. (màu đỏ)
  • Chủ đề B: Thế nào là câu ghép? Nêu ví dụ minh họa và phân tích. (màu xanh)
  • Chủ đề C: Thế nào là câu phức? Nêu ví dụ minh họa và phân tích. (màu vàng)

Lớp có 45 học sinh, có 12 bàn học.

Giáo viên có thể chia thành 6 nhóm: mỗi nhóm gồm học sinh 2 bàn ghép lại (mỗi nhóm có 7 hoặc 8 học sinh). Giao nhiệm vụ: nhóm 1,2 nhận chủ đề A, nhóm 3,4 nhận chủ đề B, nhóm 5,6 nhận chủ đề C.

Phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu có đánh số từ 1 đến 15. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và theo nhóm

- Vòng 2

Giáo viên thông báo chia thành 12 nhóm mới : mỗi nhóm 1 bàn (mỗi nhóm có từ 3 đến 6 học sinh): nhóm 1 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 1,2; nhóm 2 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 3,4; nhóm 3 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 5; nhóm 4 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 6; ... nhóm 12 gồm các học sinh có phiếu học tập mang số 14,15. Giáo viên thông báo thời gian làm việc nhóm mới.

Các chuyên gia sẽ trình bày ý kiến của của nhóm mình ở vòng 1

Giao nhiệm vụ mới: Câu đơn, câu phức và câu ghép khác nhau ở điểm nào? Phân tích ví dụ minh hoạ

3. Dạy học theo sơ đồ KWL và bản đồ tư duy

KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L.

Mục đích sử dụng biểu đồ KWL

Biểu đồ KWL phục vụ cho các mục đích sau:

  • Tìm hiểu kiến thức có sẵn của học sinh về bài đọc
  • Đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc
  • Giúp học sinh tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em
  • Cho phép học sinh đánh giá quá trình đọc hiểu của các em.
  • Tạo cơ hội cho học sinh diễn tả ý tưởng của các em vượt ra ngoài khuôn khổ bài đọc.

Sử dụng biểu đồ KWL như thế nào

1. Chọn bài đọc. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với các bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích

2. Tạo bảng KWL. Giáo viên vẽ một bảng lên bảng, ngoài ra, mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng của các em.

3. Đề nghị học sinh động não nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K. Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho học sinh thảo luận về những gì các em đã ghi nhận.

Một số lưu ý tại cột K

Chuẩn bị những câu hỏi để giúp học sinh động não. Đôi khi để khởi động, học sinh cần nhiều hơn là chỉ đơn giản nói với các em : "Hãy nói những gì các em đã biết về......"

Khuyến khích học sinh giải thích. Điều này rất quan trọng vì đôi khi những điều các em nêu ra có thể là mơ hồ hoặc không bình thường.

4. Hỏi học sinh xem các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Cả giáo viên và học sinh ghi nhận câu hỏi vào cột W. Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Nếu học sinh trả lời bằng một câu phát biểu bình thường, hãy biến nó thành câu hỏi trước khi ghi nhận vào cột W.

Một số lưu ý tại cột W

Hỏi những câu hỏi tiếp nối và gợi mở. Nếu chỉ hỏi các em : "Các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề này?" Đôi khi học sinh trả lời đơn giản "không biết", vì các em chưa có ý tưởng. Hãy thử sử dụng một số câu hỏi sau:

"Em nghĩ mình sẽ biết thêm được điều gì sau khi em đọc chủ đề này?"

Chọn một ý tưởng từ cột K và hỏi, "Em có muốn tìm hiểu thêm điều gì có liên quan đến ý tưởng này không?"

Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi của riêng bạn để bổ sung vào cột W. Có thể bạn mong muốn học sinh tập trung vào những ý tưởng nào đó, trong khi các câu hỏi của học sinh lại không mấy liên quan đến ý tưởng chủ đạo của bài đọc. Chú ý là không được thêm quá nhiều câu hỏi của bạn. Thành phần chính trong cột W vẫn là những câu hỏi của học sinh.

5. Yêu cầu học sinh đọc và tự điền câu trả lời mà các em tìm được vào cột L. Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời của các em và ghi nhận vào cột W.

Học sinh có thể điền vào cột L trong khi đọc hoặc sau khi đã đọc xong.

Một số lưu ý tại cột L

Ngoài việc bổ sung câu trả lời, khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích. Để phân biệt, có thể đề nghị các em đánh dấu những ý tưởng của các em. Ví dụ các em có thể đánh dấu tích vào những ý tưởng trả lời cho câu hỏi ở cột W, với các ý tưởng các em thích, có thể đánh dấu sao.

Đề nghị học sinh tìm kiếm từ các tài liệu khác để trả lời cho những câu hỏi ở cột W mà bài đọc không cung cấp câu trả lời. (Không phải tất cả các câu hỏi ở cột W đều được bài đọc trả lời hoàn chỉnh)

6. Thảo luận những thông tin được học sinh ghi nhận ở cột L

7. Khuyến khích học sinh nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà các em đã nêu ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài đọc.

Một ví dụ về biểu đồ KWL:

Chủ đề bài đọc: Trọng lực

Câu hỏi của học sinh về Newton ở cột W không có câu trả lời trong bài đọc, học sinh sẽ được khuyến khích tìm kiếm câu trả lời từ các tài nguyên khác.

Biểu đồ KWLH

Xuất phát từ biểu đồ KWL, Ogle bổ sung thêm cột H ở sau cùng, với nội dung khuyến khích học sinh định hướng nghiên cứu. Sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, các em có thể muốn tìm hiểu thêm về một thông tin. Các em sẽ nêu biện pháp để tìm thông tin mở rộng. Những biện pháp này sẽ được ghi nhận ở cột H.

Một ví dụ về biểu đồ K-W-L-H

Chủ đề: Khủng long

4. Kỹ thuật "Động não"

Động não là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận nhóm. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc" các ý tưởng).

Quy tắc của động não: Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên; liên hệ với các ý tưởng đã được trình bày; khuyến khích số lượng các ý tưởng; cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.

5. Kỹ thuật XYZ

Là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến của mỗi người cần đưa ra, Z là số phút dành cho mỗi người. Ví dụ kỹ thuật 635 thực hiện như sau : Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết một vấn đề và tiếp tục truyền cho người bên cạnh. Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình. Con số XYZ có thể thay đổi.

6. Kỹ thuật "bể cá"

Là kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm HS ngồi trước lớp hoặc giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận.

Đây gọi là phương pháp thảo luận "bể cá", vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận tương tự như xem những con cá bơi trong một bể cá. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò cho nhau.

Câu hỏi dành cho những người quan sát: Người nói có nhìn vào những người đang nói với mình không? Họ có nói một cách dễ hiểu không? Họ có để những người khác nói hay không? Họ có đưa ra được những luận điểm đáng thuyết phục hay không? Họ có đề cập đến luận điểm của người nói trước mình không? Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không? Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay không?

7. Kỹ thuật "ổ bi"

Là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó học sinh chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể nói chuyện lần lượt với các học sinh ở nhóm khác.
Cách thực hiện : Khi thảo luận, mỗi học sinh ở vòng trong sẽ trao đổi với học sinh đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác. Sau một ít phút thì học sinh vòng ngoài ngồi yên, học sinh vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.

8. Kỹ thuật tia chớp

Là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như tia chớp) ý kiến của mình về một câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.

Quy tắc thực hiện: Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào; lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận.

Ví dụ: bạn có hứng thú với chủ đề này không?; mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình; chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.

9. Kỹ thuật "3 lần 3"

Là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của học sinh.

Cách làm như sau: Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (Nội dung thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận ...); mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến. Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.

10. Lược đồ tư duy

10.1. Khái niệm

Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.

10.2. Cách làm

  • Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
  • Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
  • Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
  • Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.

10.3. Ứng dụng của lược đồ tư duy

Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:

  • Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
  • Trình bày tổng quan một chủ đề;
  • Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
  • Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
  • Ghi chép khi nghe bài giảng.

10.4. Ưu điểm của lược đồ tư duy

  • Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;
  • Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng;
  • Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
  • Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.

11. Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học

Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá, đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá trình học tập nhằm mục đích là điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học.

Những đặc điểm của việc đưa ra thông tin phản hồi tích cực là:

  • Có sự cảm thông;
  • Có kiểm soát;
  • Được người nghe chờ đợi;
  • Cụ thể;
  • Không nhận xét về giá trị;
  • Đúng lúc;
  • Có thể biến thành hành động;
  • Cùng thảo luận, khách quan.

Sau đây là những quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi:

  • Diễn đạt ý kiến của Ông/Bà một cách đơn giản và có trình tự (không nói quá nhiều);
  • Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (không vội vã);
  • Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng;
  • Giải thích những quan điểm không đồng nhất;
  • Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác;
  • Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực tế;
  • Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến;
  • Chỉ ra các khả năng để lựa chọn. Có nhiều kỹ thuật khác nhau trong việc thu nhận thông tin phản hồi trong dạy học. Ngoài việc sử dụng các phiếu đánh giá, sau đây là một số kỹ thuật có thể áp dụng trong dạy học nói chung và trong thu nhận thông tin phản hồi.

12. KỸ THUẬT “CHIA SẺ NHÓM ĐÔI” (THINK, PAIR, SHARE)

Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.

Dụng cụ: Không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vì chủ yếu phát triển kỹ năng nghe và nói của học sinh

Thực hiện:

  • Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở và dành thời gian để học sinh suy nghĩ.
  • Học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại với nhau
  • Nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp.

Lưu ý: Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được ý tưởng mà mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.

Ưu điểm: Học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát triển được những câu trả lời tốt.

Hạn chế: Giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp nên học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học.

13. KỸ THUẬT KIPLING (5W1H)

Kỹ thuật Kipling được sử dụng trong các trường hợp cần có thêm ý tưởng mới, xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.

Dụng cụ: Giấy bút cho học sinh

Thực hiện:

Giáo viên đưa ra các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định ngầm trước, với các từ khóa: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Thế nào, Tại sao.

Lưu ý: Các câu hỏi đưa ra cần ngắn gọn, đi thẳng vào chủ đề và bám sát vào hệ thống từ khóa 5W1H (what, where, when, who, why, how).

Ưu điểm:

  • Không mất thời gian, mang tính logic cao.
  • Có thể sử dụng cho nhiều tình huống khác nhau.
  • Áp dụng được cho cá nhân.

Hạn chế:

  • Sự phối hợp của các thành viên bị hạn chế
  • Dễ xảy ra tình trạng “9 người 10 ý”
  • Có thể tạo cảm giác bị điều tra.

14. KỸ THUẬT “TRÌNH BÀY MỘT PHÚT”

Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.

Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:

  • Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?…
  • HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
  • Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.

15. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH PHIM VIDEO

Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học. Phim nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem.

  • Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.
  • HS xem phim
  • Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.

16. KỸ THUẬT ĐÓNG VAI

Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.

Quy trình thực hiện

  • Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
  • Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
  • Các nhóm lên đóng vai.
  • Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
  • GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.

Một số lưu ý

  • Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
  • Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép
  • Tình huống phải có nhiều cách giải quyết
  • Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước “ kịch bản”, lời thoại.
  • Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai
  • Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai
  • Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm
  • Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết
  • Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận
  • Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.
  • Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai.

17. KỸ THUẬT TRÒ CHƠI

Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.

Quy trình thực hiện

  • GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
  • Chơi thử ( nếu cần thiết)
  • HS tiến hành chơi
  • Đánh giá sau trò chơi
  • Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi

Một số lưu ý

  • Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS.
  • HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
  • Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
  • Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
  • Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS.
  • Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi.

18. KỸ THUẬT DỰ ÁN

HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.

Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.

Quy trình thực hiện

B­ước 1: Lập kế hoạch

  • Lựa chọn chủ đề
  • Xây dựng tiểu chủ đề
  • Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập

Bước 2: Thực hiện dự án

  • Thu thập thông tin
  • Thực hiện điều tra
  • Thảo luận với các thành viên khác
  • Tham vấn giáo viên hướng dẫn

Bước 3: Tổng hợp kết quả

  • Tổng hợp các kết quả
  • Xây dựng sản phẩm
  • Trình bày kết quả
  • Phản ánh lại quá trình học tập

Một số lưu ý

  • Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
  • Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS.
  • HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.
  • Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
  • Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
  • Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.

19. KỸ THUẬT GIAO NHIỆM VỤ

Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:

  • Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
  • Nhiệm vụ là gì?
  • Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
  • Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
  • Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
  • Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
  • Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?

Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị.

20. KỸ THUẬT ĐẶT CÂU HỎI

Trong dạy học theo phương pháp này, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.

Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS – HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn.

Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:

  • Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho HS tham gia vào quá trình dạy học
  • Kiểm tra, đánh giá KT, KN của HS và sự quan tâm, hứng thú của các em đối với ND học tập
  • Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức

Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:

  • Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
  • Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
  • Đúng lúc, đúng chỗ
  • Phù hợp với trình độ HS
  • Kích thích suy nghĩ của HS
  • Phù hợp với thời gian thực tế
  • Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
  • Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
  • Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc

21. KỸ THUẬT GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.

Quy trình thực hiện

  • Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
  • Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
  • Liệt kê các cách giải quyết có thể có ;
  • Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị) ;
  • So sánh kết quả các cách giải quyết ;
  • Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
  • Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
  • Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.

Một số lưu ý

  • Phù hợp với chủ đề bài học
  • Phù hợp với trình độ nhận thức của HS
  • Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS
  • Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
  • Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải
  • Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.

Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:

  • Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.
  • HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
  • Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có.
  • Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.

22. KỸ THUẬT PHÒNG TRANH

Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.

  • GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
  • Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
  • HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
  • Cuối cùng, tất cả các ph­ương án giải quyết được tập hợp lại và tìm ph­ương án tối ­ưu.

23. KỸ THUẬT CÔNG ĐOẠN

HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,…

Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1

Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.

Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.

24. KỸ THUẬT “HỎI CHUYÊN GIA”

HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định.

Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công.

Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học

Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.

26. KỸ THUẬT CHIA NHÓM

Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm:

Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm…:

  • GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6…(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,…); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,…); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,…); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,…)
  • Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.

Chia nhóm theo hình ghép

  • GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5… mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5… HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.
  • HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
  • HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.
  • Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.

Chia nhóm theo sở thích

  • GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,…

Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.

Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính…

27. KỸ THUẬT “CHÚNG EM BIẾT 3”

  • GV nêu chủ đề cần thảo luận.
  • Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này.
  • HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
  • Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.

28. KỸ THUẬT “VIẾT TÍCH CỰC”

Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.

GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.

Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai.

29. KỸ THUẬT “ĐỌC TÍCH CỰC”

Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS.

Cách tiến hành như sau:

  • GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
  • HS làm việc cá nhân:
    • Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần đọc để tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng.
    • Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm ra.
    • Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào các ý quan trọng theo cách hiểu của mình.
    • Tóm tắt ý chính.
  • HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc đọc.
  • HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).

Lưu ý: Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:

  • Em có chú ý gì khi đọc ………… ?
  • Em nghĩ gì về ………………. ?
  • Em so sánh A và B như thế nào?
  • A và B giống và khác nhau như thế nào?

30. KỸ THUẬT “HỎI VÀ TRẢ LỜI”

Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.

Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:

  • GV nêu chủ đề.
  • GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
  • HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.
  • HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,… Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.

31. KỸ THUẬT “NÓI CÁCH KHÁC”

  • GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm hãy liệt kê ra giấy khổ lớn 10 điều không hay mà thỉnh thoảng người ta vẫn nói về một ai đó/việc gì đó.
  • Tiếp theo, yêu cầu các nhóm hãy tìm 10 cách hay hơn để diễn đạt cùng những ý nghĩa đó và tiếp tục ghi ra giấy khổ lớn.
  • Các nhóm trình bày kết quả và cùng nhau thảo luận về ý nghĩa của việc thay đổi cách nói theo hướng tích cực.

32. KỸ THUẬT TÓM TẮT NỘI DUNG TÀI LIỆU THEO NHÓM

Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thực hiện như sau:

  • HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận về ý nghĩa của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.
  • Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.
  • Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài đọc

Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học nâng cao chất lượng giảng dạy:

1. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề

Trong các phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề đặc biệt được chú trọng. Bởi không chỉ giúp các em hình thành kỹ năng phát hiện, đặt và giải quyết vấn đề trong học tập, mà còn có thể giải quyết được vấn đề gặp phải trong cuộc sống hàng ngày.

Cách tiến hành:

  • Bước 1: Đặt vấn đề. Giáo viên đưa ra tình huống để học sinh nhận dạng và phát hiện vấn đề cần giải quyết.
  • Bước 2: Giải quyết vấn đề. Đưa ra các cách giải quyết vấn đề, lập kế hoạch giải quyết và thực hiện giải quyết vấn đề.
  • Bước 3: Kết luận. Thảo luận về cách giải quyết, đưa ra đánh giá và kết luận.

2. Phương pháp hoạt động nhóm

Với phương pháp hoạt động nhóm, lớp sẽ được phân thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 -6 bạn. Các nhóm này có thể cố định hoặc thay đổi, cùng thảo luận chủ đề giống hoặc khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu học tập.

Phương pháp hoạt động nhóm cùng thảo luận về một vấn đề giống hoặc khác nhau

Cách tiến hành:

  • Cả lớp làm việc chung: Giáo viên phân nhóm, đưa ra chủ đề, phân chia nhiệm vụ cho từng nhóm.
  • Làm việc nhóm: Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm, cả nhóm thảo luận để đưa ra kết quả, sau đó cử đại diện báo cáo kết quả của nhóm.
  • Tổng kết: Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả để cả lớp đánh giá. Giáo viên tổng kết.

Ưu điểm:

  • Phương pháp hoạt động nhóm tăng tính chủ động và khả năng giao tiếp của học sinh khi cùng nhau tìm hiểu về vấn đề đưa ra và trình bày ý kiến của cá nhân của mỗi thành viên.
  • Tăng thêm sự hiểu biết cho học sinh cũng như nhận biết được những điều cần học hỏi.
  • Tạo sự công bằng và gắn kết thành viên trong lớp

3. Phương pháp vấn đáp

Đây là phương pháp dạy học mà ở đó giáo viên sẽ là người đưa ra các câu hỏi và học sinh sẽ trả lời, học sinh có thể cùng nhau tranh luận hoặc tranh luận với giáo viên, từ đó giúp học sinh tiếp thu được kiến thức của bài giảng.

Trong phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học, có 2 loại phương pháp vấn đáp:

  • Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đưa ra các câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời bằng cách dựa vào trí nhớ về kiến thức đã được học mà không cần phải suy luận.
  • Vấn đáp giải thích – minh họa: Giáo viên đưa ra các câu hỏi nhưng để giúp học sinh dễ hình dung và dễ nhớ sẽ sử dụng đến ví dụ minh hoạ.

Phương pháp vấn đáp là phương pháp mà giáo viên sẽ đưa ra câu hỏi, còn học sinh sẽ trả lời

4. Phương pháp đóng vai

Là phương pháp dạy học mà giáo viên sẽ cho các em học sinh thực hành về các cách ứng xử thông qua một tình huống đóng vai nào đó.

Ưu điểm:

  • Giúp học sinh rèn luyện được kỹ năng ứng xử và thể hiện thái độ của mình trước một vấn đề, tình huống nào đó.
  • Tăng được sự chú ý và hứng thú đối với học sinh.
  • Tăng khả năng sáng tạo cho học sinh.
  • Khích lệ học sinh có những hành vi, thái độ đúng đắn theo chuẩn mực.
  • Nhận biết tác động và hiệu quả của lời nói, hành động.

Cách tiến hành:

  • Giáo viên chia lớp thành từng nhóm, giao tình huống và quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian diễn đóng vai.
  • Các nhóm thảo luận về tình huống đóng vai, phân chia vai diễn.
  • Các nhóm thực hiện đóng vai.
  • Giáo viên phỏng vấn các bạn học sinh đóng vai và cả lớp thảo luận, đánh giá về cách ứng xử của nhân vật.
  • Giáo viên đưa ra kết luận về cách ứng xử phù hợp nhất.

5. Phương pháp động não

Với phương pháp động não, chỉ trong một khoảng thời gian ngắn giáo viên có thể giúp học sinh của mình nảy sinh ra được các ý tưởng, các giả định về vấn đề nào đó.

Với phương pháp động não chỉ trong một thời gian ngắn, giáo viên sẽ giúp học sinh đưa ra nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó

Cách tiến hành:

  • Giáo viên đưa ra các câu hỏi cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
  • Động viên, khuyến khích học sinh đưa ra ý kiến của mình.
  • Liệt kê toàn bộ ý kiến của học sinh trên bảng hoặc trên một tờ giấy khổ to.
  • Phân loại ý kiến của học sinh.
  • Phân tích rõ các ý kiến chưa được rõ ràng và thảo luận sâu về chúng.

6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

Đây là phương pháp được ứng dụng nhiều ở các lĩnh vực khác nhau và cũng là một phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học được nhiều trường áp dụng. Với phương pháp này, học sinh sẽ là người trực tiếp nghiên cứu về một tình huống xảy ra trong thực tiễn và cùng tìm cách giải quyết với các thành viên trong nhóm.

Cách tiến hành:

  • Xác định trường hợp có vấn đề cần giải quyết.
  • Tìm kiếm và thu thập thông tin từ nhiều nguồn.
  • Nghiên cứu để đưa ra phương án giải quyết vấn đề.
  • Đưa ra quyết định giải quyết vấn đề.
  • Bảo vệ phương án đưa ra.
  • So sánh với những phương án có sẵn trong thực tế.

7. Phương pháp dạy học dự án

Là phương pháp dạy học mà ở đó học sinh cần phải thực hiện các nhiệm vụ học tập phức hợp nhằm tạo ra các sản phẩm học tập.

Học dự án, học sinh cần phải thực hiện nhiều nhiệm vụ học tập phức hợp mới có thể tạo ra các sản phẩm học tập

Cách tiến hành:

  • Nhận định vấn đề và xác định mục đích của dự án.
  • Lập kế hoạch dự án.
  • Thực hiện dự án.
  • Trình bày trước lớp về dự án đã thực hiện.
  • Giáo viên đánh giá về dự án.

8. Phương pháp khám phá – webquest

Phương pháp khám phá – webquest là phương pháp học sinh sẽ tự mình tìm kiếm thông tin bài học và tự học thông qua sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

Cách tiến hành:

  • Chọn và đưa ra các chủ đề. Yêu cầu của chủ đề phải có nội dung phù hợp với nhận thức của học sinh, tăng được sự hứng thú, gắn liền với thực tiễn và có nhiều tài liệu ở trên mạng.
  • Tìm kiếm tài liệu cho học tập.
  • Xác định rõ mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu cần phải đạt được khi thiết kế.
  • Thực hiện thiết kế nội dung thông qua chỉ dẫn, hỗ trợ của giáo viên.
  • Trình bày trang web.
  • Giáo viên đánh giá, sửa chữa khi tiến hành cùng với học sinh.
  • Thông qua việc đánh giá để cùng rút kinh nghiệm và sửa chữa với sự tham gia của các em học sinh.

9. Phương pháp thuyết trình

Nằm trong các phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học được đánh giá cao, phương pháp thuyết trình sẽ sử dụng lời nói sinh động để truyền tải nội dung tài liệu mới hoặc dùng để tổng kết những tri thức mà học sinh tiếp nhận được.

Tuy nhiên, để mang lại hiệu quả giáo viên cần sử dụng lời nói trong sáng phù hợp với đối tượng học sinh, lời nói phải giàu hình tượng, phát ẩm chuẩn xác, âm lượng và tốc độ lời nói vừa phải kết hợp với cử chỉ, hành động phù hợp. Đặc biệt cần phải biết cách đặt vấn đề để thu hút được sự hứng thú của học sinh ngay từ khi bắt đầu.

Phương pháp thuyết trình sử dụng lời nói sinh động để truyền tải nội dung tới học sinh

10. Phương pháp hỏi đáp

Bản chất của phương pháp này chính là hình thức vấn đáp giữa giáo viên và học sinh, vừa giúp các em tiếp thu thêm kiến thức mới lại vừa có thể củng cố được lượng kiến thức cũ.

Mời các bạn tham khảo thêm:

Trên đây là Một số kỹ thuật dạy học tích cực ở Tiểu Học hiệu quả nhất. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các mẹo dạy học hay khác dành cho giáo viên tiểu học.

Đánh giá bài viết
6 31.861
Sắp xếp theo

    Biểu mẫu Giáo dục - Đào tạo

    Xem thêm