Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 nâng cao Tuần 4 Đề 3
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 nâng cao - Tuần 4 - Đề 3 là phiếu bài tập được soạn nhằm giúp các em HS rèn luyện, củng cố các kiến thức và kĩ năng được học ở lớp trong tuần vừa qua. Hi vọng sẽ trở thành tài liệu hữu ích cho các em HS, quý thầy cô và phụ huynh tham khảo.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 3
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 3 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 3.
- Kể chuyện lớp 3: Người mẹ
- Soạn bài Tập đọc lớp 3: Mẹ vắng nhà ngày bão
- Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 nâng cao - Tuần 4 - Đề 2
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 nâng cao - Tuần 4 - Đề 3 nối tiếp Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 nâng cao - Tuần 4 - Đề 2 được soạn gồm phần đề thi đủ 4 nội dung: đọc hiểu, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn và đáp án chi tiết, bám sát chương trình học của môn Tiếng Việt lớp 3.
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 nâng cao - Tuần 4 - Đề 3
I. Bài tập về đọc hiểu
Khi kéo lưới lên, thấy nằng nặng, Lê Thận chắc mẩm được mẻ cá to. Nhưng khi thò tay vào bắt cá, chàng chỉ thấy có một thanh sắt. Chàng vứt luôn thanh sắt ấy xuống nước, rồi lại thả lưới ở một chỗ khác.
Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay, Thận không ngờ thanh sắt ấy lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném nó xuống sông. Lần thứ ba, vẫn là thanh sắt ấy mắc vào lưới chàng.
(trích Sự tích Hồ Gươm)
Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng
1. Theo em, Lê Thận làm nghề gì?
A. Đánh bắt cá
B. Săn bắn thú rừng
C. Dệt vải lụa
2. Khi kéo lên được thanh sắt to, Lê Thận đã làm gì với nó?
A. Mang ra chợ bán lấy tiền
B. Mang về mài thành một thanh gươm sắc
C. Ném lại xuống sông
3. Trong đoạn trích, Lê Thận đã kéo được thanh sắt to bao nhiêu lần?
A. 1 lần
B. 2 lần
C. 3 lần
II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả
Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái móng vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần, nhọn hoắt.
Câu 2. Luyện từ và câu
1. Điền vào chỗ trống ân hoặc âng
Vua Hùng một sáng đi săn,
Trưa tròn bóng nắng, nghỉ ch….……. chốn này.
D….……. d….……. một thúng xôi đầy,
Bánh chưng mấy cặp, bánh giầy mấy đôi.
2. Tìm và viết vào chỗ trống các từ:
- Chứa tiếng bắt đầu bằng gi hoặc d, có nghĩa như sau:
- Món ăn làm bằng thịt, giã nhỏ rồi bó chặt bằng lá chuối đem hấp chín: ….…….….…….
- Lớp mô bọc ngoài cơ thể người và động vật: ….…….….…….…
- Chứa tiếng có vần ân hoặc an:
- Khoảng đất trống phía trước hoặc sau nhà, dùng để vui chơi, phơi thóc lúa hoặc tổ chức hoạt động chung: ….…….….…….….…….
- Vật được làm từ vàng, bạc hoặc kim loại, có hình tròn, được đeo ở ngón tay: ….…….…
3. Em hãy tìm 3 tiếng có chứa vần oay. Chọn một trong các từ vừa tìm được để đặt câu.
Câu 3. Tập làm văn
Em hãy viết một đoạn văn từ 3 đến 5 câu kể cho mẹ nghe chuyện mà em thấy ở quê.
Đáp án phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Nâng cao - Tuần 4 - Đề 3
I. Bài tập về đọc hiểu
1. A
2. C
3. C
II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Chính tả
- HS trình bày sạch đẹp, chép đúng, đủ chữ.
Câu 2. Luyện từ và câu
1.
Vua Hùng một sáng đi săn,
Trưa tròn bóng nắng, nghỉ chân chốn này.
Dâng dân một thúng xôi đầy,
Bánh chưng mấy cặp, bánh giầy mấy đôi.
2.
- Chứa tiếng bắt đầu bằng gi hoặc d, có nghĩa như sau:
- Món ăn làm bằng thịt, giã nhỏ rồi bó chặt bằng lá chuối đem hấp chín: giò
- Lớp mô bọc ngoài cơ thể người và động vật: da
- Chứa tiếng có vần ân hoặc âng:
- Khoảng đất trống phía trước hoặc sau nhà, dùng để vui chơi, phơi thóc lúa hoặc tổ chức hoạt động chung: sân
- Vật được làm từ vàng, bạc hoặc kim loại, có hình tròn, được đeo ở ngón tay: nhẫn
3.
- Tiếng chứa vần oai: xoay, loay hoay, xoáy…
- Gợi ý đặt câu: Mỗi ngày, chú Minh lại loay hoay trong căn phòng nhỏ đầy những giấy tờ và bút mực.
Câu 3. Tập làm văn
Bài tham khảo 1:
Ở quê, mỗi buổi sáng em được thức dậy bằng tiếng gà gáy ò… ó… o… Ánh mặt trời vàng ruộm và ấm áp. Sau khi ăn sáng, các chú, các bác nông dân lại vác cuốc, vác cày hối hả ra đồng. Chuẩn bị cho một ngày làm việc mới.
Bài tham khảo 2:
Quê em có cánh đồng lúa rộng lớn. Mỗi chiều gió mát lại thổi lồng lộng. Em cùng các bạn sẽ đem diều ra thả. Chỉ một chút thôi là diều đã bay cao lên trên những đám mây. Thỉnh thoảng, vài chú cò trắng bay ngang qua. Trông chẳng khác gì những chiếc diều không có người cầm.
--------------------------------------------------------------------------------------
Ngoài tài liệu Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 nâng cao - Tuần 4 - Đề 3 trên, các em học sinh có thể tham khảo thêm môn Tiếng Việt lớp 3 đầy đủ để học tốt Tiếng Việt hơn. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.
Tài liệu tham khảo: