Soạn bài Đây mùa thu tới ngắn nhất
Soạn bài Đây mùa thu tới siêu ngắn
Soạn bài Đây mùa thu tới ngắn nhất là tài liệu hữu ích giúp bạn đọc có thể trau dồi nội dung kiến thức. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu học tập môn Ngữ văn 11 Cánh diều nhé.
1. Chuẩn bị
Yêu cầu trang 37 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
- Nhà thơ Xuân Diệu:
+ Xuân Diệu (1916 – 1985) - Ngô Xuân Diệu
+ Quê ông ở Hà Tĩnh nhưng được sinh ra ở Bình Định.
+ Năm 1927, ông học ở Quy Nhơn
+ Năm 1937 ông ra Huế học sau đó tốt nghiệp tú tài, Xuân Diệu ra Hà Nội học trường Luật và viết báo.
+ Ông là thành viên của Tự Lực Văn Đoàn.
+ Xuân Diệu là nhà thơ lớn và nổi bật nhất văn học Việt Nam, thơ của ông mang làn điệu tươi trẻ, cái nhìn về tuổi trẻ, về cuộc đời con người thấm đẫm trong máu của ông, ông ý thức được sự chảy trôi của thời gian, đặc biệt là tuổi trẻ.
+ Được mệnh danh là ông hoàng thơ tình, nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới, mang ngôn ngữ tươi trẻ và ấm áp.
- Những bài thơ viết về đề tài mùa thu: Sang thu – Hữu Thỉnh, Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến, Gió thu – Tản Đà, Tiếng thu – Lưu Trọng Lư, Tức cảnh chiều thu – Bà Huyện Thanh Quan,...
- Cảm xúc của mùa thu được gợi từ các bài thơ về mùa thu: bâng khuâng, xao xuyến, buồn man mác, giúp lòng người chậm lại, bình yên, thanh thản trong không khí mát lành, trong trẻo của trời thu.
2. Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu 1 trang 38 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Điệp khúc nói lên sự hồ hởi, reo vui ngỡ ngàng chào đón "nàng thu" của thi sĩ.
Câu 2 trang 38 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Thông thường, “một” là duy nhất, độc nhất. Nhưng nhà thơ Xuân Diệu đã sử dụng từ “hơn một” nghĩa là thế độc tôn đã bị phá vỡ. “Hơn một" chứ không phải “nhiều” vì mùa thu chỉ mới vừa chạm ngõ đất trời. Cách diễn đạt mới lạ, độc đáo mà tinh tế và vô cùng chính xác.
Câu 3 trang 38 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Tác giả sử dụng dấu ba chấm ở cuối mỗi câu để nối dài ý thơ, tạo sự trải dài của hình ảnh được đề cập tới và mở rộng mọi giác quan của người đọc.
3. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 39 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
- Yếu tố tượng trưng: “nàng trăng”. Trăng ở đây là trăng non, trăng đầu mùa. Vẻ đẹp non tơ được nhân hóa như cô gái xinh đẹp, đương tuổi xuân thì. Trăng như biết ngẩn ngơ, suy tưởng. Trăng thật đẹp đẽ, huyền ảo, lung linh.
Câu 2 trang 39 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
- Những chi tiết khắc họa thiên nhiên ở khổ 1:
+ Rặng liễu đìu hiu.
+ Mùa thu tới.
+ Lá vàng.
- Nhận xét: Các chi tiết trong khổ 1 là các chi tiết đặc trưng của thiên nhiên khi sang thu, nhưng mùa thu bắt đầu bằng cảm giác buồn, đìu hiu và chỉ ấm áp hơn khi có ánh vàng của lá thu xào xạc.
Câu 3 trang 39 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
Trật tự hoa - lá - cành ở khổ thơ thứ hai cho thấy những bước biến chuyển chậm rãi của thời gian, của mùa thu đang dần bao phủ không gian. Hoa đẹp cũng đến ngày tàn, lá xanh tươi ngả màu vàng, rụng lá, cành cây gầy và mỏng manh hơn. Đó là sự thay đổi từ trên xuống dưới, sự thay đổi của quy luật, tạo cho người đọc cảm giác êm ái nhẹ nhàng. Và đó cũng chính là quy luật tự nhiên của cuộc đời.
Câu 4 trang 39 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
|
Sự khác biệt |
Khổ 2 |
Khổ 3 |
|
Không gian |
Miêu tả những sự thay đổi của hoa - lá - cành để nói về sự chuyển biến của thiên nhiên khi mùa thu tới. |
Mượn hình ảnh của trăng, núi, gió và con người để tô đậm thêm cảnh sắc khi mùa thu tới. |
|
Sự vật |
miêu tả hình ảnh hoa - lá - cành đang dần thay đổi theo thời tiết và khí hậu của mùa thu |
hình ảnh vầng trăng thu và núi non với sự mờ ảo của sương mù, lúc ẩn lúc hiện. |
|
Ý nghĩa của sự khác biệt |
Cho thấy “bước chân của thời gian”, những biến chuyển của cảm giác để cảm nhận rõ ràng về mùa thu. Sắc thu không còn là sự chớm run nhẹ nữa là sự rét mướt đã được cảm nhận rõ ràng. |
|
Câu 5 trang 39 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
- “buồn không nói” là cảm giác buồn chán không muốn làm gì, không nói nên lời, nỗi buồn mông lung, vô định chỉ giữ riêng trong lòng và “tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi” một điều gì đó rất rất mơ hồ.
- “ít nhiều thiếu nữ” là chưa xác định về số lượng, người đọc không biết là bao nhiêu cô gái với tâm trạng buồn man mác buổi chiều thu se lạnh như vậy.
=> Mạch cảm xúc: Nỗi buồn tủi, mông lung, mơ hồ không rõ nguyên nhân.
Câu 6 trang 39 SGK Ngữ văn 11 Cánh diều
|
Sự khác biệt |
Đây mùa thu tới |
Thu hứng |
Thu điếu |
|
Nội dung |
Miêu tả về cảnh vật mùa thu, cùng với tâm trạng của nhân vật chính khi đón nhận mùa thu. |
Miêu tả về cảnh vật mùa thu cùng với những tác động của mùa thu đến tâm hồn của nhân vật chính. |
Miêu tả về cảnh đẹp mùa thu và niềm đau thương của nhân vật chính khi tình đơn phương. |
|
Nghệ thuật |
- Sử dụng những từ ngữ tinh tế, dịu dàng để miêu tả cảnh vật và tâm trạng của nhân vật chính. - Sử dụng nhiều hình ảnh tạo nên sự tươi đẹp, nhẹ nhàng. |
Đều sử dụng các thể thơ cổ điển, tạo nên sự trang trọng, uy nghi và tâm linh trong tác phẩm của mình. |
|