Soạn bài 10 Đại cáo bình Ngô
Soạn văn 10 bài Đại cáo bình Ngô ngắn gọn
VnDoc mời bạn đọc tham khảo tài liệu Soạn văn 10 bài: Đại cáo bình Ngô, qua bộ tài liệu chắc chắn các bạn học sinh sẽ nắm chắc hơn nội dung bài soạn để học tập hiệu quả hơn môn Ngữ văn lớp 10. Mời bạn đọc tham khảo chi tiết và tải về bài viết dưới đây nhé.
- Bài giảng Phú sông Bạch Đằng Ngữ văn 10
- Phú sông Bạch Đằng
- Soạn bài Đại cáo bình Ngô - Phần 1: Tác giả Nguyễn Trãi siêu ngắn
- Soạn văn 10 bài: Phú sông Bạch Đằng
- Soạn văn 10 bài: Viết bài làm văn số 4 - Văn thuyết minh
Soạn bài lớp 10 bài Đại cáo bình Ngô
Dưới đây là Soạn văn 11 bài Đại cáo bình Ngô bản rút gọn, kích vào đây nếu bạn muốn tham khảo Soạn văn 11 bài Đại cáo bình Ngô bản đầy đủ.
Phần 1: Tác giả Nguyễn Trãi
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 13 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử vĩ đại vì những đóng góp to lớn của ông trên nhiều bình diện:
- Dân tộc và tư tưởng: Là vị quân sư số 1 của Lê Lợi trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, là một thiên tài về quân sự, chính trị, ngoại giao… đưa cuộc khởi nghĩa đến ngày toàn thắng. Ông đi đầu trong công cuộc kiến thiết nước nhà với tư tưởng nhân nghĩa dẹp cường bạo.
- Văn chương: Nguyễn Trãi là hình tượng văn học kết tinh truyền thống văn hóa Lí – Trần, mở đường cho giai đoạn phát triển mới. Một nhà văn kiệt xuất, nhà thơ lớn, danh nhân văn hóa thế giới, có những đóng góp to lớn cho văn hóa, văn học.
Câu 2 (trang 13 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
- Một vài tác phẩm của Nguyễn Trãi: Côn Sơn ca, Bạch Đằng hải khẩu, Đại cáo Bình Ngô, Cảnh ngày hè, Cây chuối, Dục Thúy Sơn, Tùng, Thư lại dụ Vương Thông, ...
+ Côn sơn ca: là khúc ca về bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, cảnh trí Côn Sơn với tác giả như là người bạn tâm giao. Âm điệu khỏe khoắn, thảnh thơi, song cơ bản, âm hưởng chủ đạo vẫn là tiếng thở dài bi thiết về kiếp nhân sinh.
+ Cây chuối: thể hiện cốt cách đa tình của người thi sĩ. Nó là một thứ tình yêu nhưng tình yêu cấy chẳng qua chỉ là một chút hương xuân, hương lòng thầm kín mà thôi.
+ Cảnh ngày hè: Tình yêu thiên nhiên và đất nước, lòng thương dân.
+ ...
Câu 3 (trang 13 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi:
- Hai câu cuối bài "Cảnh ngày hè":
Dễ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương
- Tuy tác giả đón nhận cảnh ngày hè với tư thế ung dung trong một ngày nhàn rỗi nhưng ông vẫn luôn suy nghĩ, lo lắng cho dân, cho nước. Cảm nhận cảnh ngày hè nhưng tác giả vẫn quan tâm tới cuộc sống của nhân dân. Thế nên ông vẫn lắng tai nghe âm thanh tấp nập, lao xao của làng chài. Chính vì vậy, ông ước mong mình có cây đàn của vua Ngu Thuấn. Với cây đàn đó, Nguyễn Trãi có thể mang tới cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân và đất nước. Ấy là một giấc mơ, và cả một học thuyết nhân sinh ấp ủ bật ra thành lời.
- Hai câu thơ đầu bài Côn Sơn ca :
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
- Khung cảnh thiên nhiên mở ra hết sức nên thơ, nhẹ nhàng cho ta cảm thấy sự tĩnh tại trong từng câu từng chữ. Nơi Côn Sơn vắng vẻ mà yên tĩnh, để cho tiếng suối chảy róc rách cũng vang vọng, êm dịu đi vào lời thơ trong trẻo như tiếng đàn cầm. Tâm hồn thi nhân thật tinh tế, để tiếng suối trong kia khẽ khàng chạm vào sợi dây rung cảm. Nguyễn Trãi có lẽ không chỉ yêu mến thiên nhiên mà còn coi thiên nhiên như một người bạn tâm tình, hòa mình vào thiên nhiên cảm nhận từng hơi thở của cành cây hoa lá, của âm thanh.
Câu 4 (trang 13 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
- Nội dung thơ văn: Hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn yêu nước – nhân đạo.
- Nghệ thuật văn chương : sáng tác chữ Nôm dân tộc, thể loại văn chính luận.
Phần 2: Tác phẩm
Hướng dẫn soạn bài
Bố cục: Bố cục được chia theo từng mục đã đánh số trong SGK :
- Phần 1: Nêu luận đề chính nghĩa.
- Phần 2: Vạch rõ tội ác kẻ thù.
- Phần 3: Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa.
- Phần 4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
Nội dung mỗi đoạn hướng vào chủ đề chung của bài cáo là nêu cao tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng độc lập dân tộc thể hiện xuyên suốt tác phẩm bằng cách sử dụng những từ có tính chất hiển nhiên, rút ra từ thực tiễn lịch sử.
Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Đoạn mở đầu:
a. Những chân lí được khẳng định làm căn cứ cho việc triển khai toàn bộ bài cáo: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt.
b. Đoạn mở đầu như lời tuyên ngôn độc lập vì tác giả đưa ra luận đề chính nghĩa với nội dung khẳng định độc lập, chủ quyền đất nước như một chân lí hiển nhiên.
c. Cách viết của tác giả: từ ngữ có tính hiển nhiên, xác thực, câu văn biền ngẫu, đối xứng (các triều đại), đưa tra 5 nhân tố quan trọng và thực tiễn.
Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Đoạn 2:
a. Những âm mưu, tội ác được tác giả tố cáo :
- Âm mưu: luận điệu bịp bợm phù Trần diệt Hồ, âm mưu thôn tính nước ta.
- Tội ác: tàn sát, bóc lột con dân Đại Việt Nướng dân đen, vùi con đỏ, …không ghi hết tội, …không rửa hết mùi.
b. Nghệ thuật đoạn cáo trạng: Phép liệt kê tội ác của giặc, hình ảnh ấn tượng với bút pháp trữ tình tự sự, phép so sánh (giặc Minh như những con quỷ hút máu, như lũ hổ đói); giọng thơ đanh thép.
Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Đoạn 3:
a. Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:
- Khó khăn: thiếu lương thực, thiếu quân, thiếu nhân tài; kẻ thù mạnh.
- Người anh hùng Lê Lợi: Xuất thân từ nông dân, chốn núi rừng, vì dân mà dấy nghĩa. Có lòng căm thù giặc sâu sắc, lí tưởng hoài bão lớn, có quyết tâm chiến đấu.
- Sức mạnh giúp dân ta chiến thắng hơn hết chính là sức mạnh đoàn kết toàn dân.
b. Giai đoạn phản công thắng lợi:
- Những trận đánh: Trận Tây Kinh, Đông Đô quân ta chiếm lại; trận Ninh Kiều, Tốt Động giặc thảm bại thây chất đầy nội; trận Chi Lăng, Mã An là sự thất bại của tướng giặc Liễu Thăng cụt đầu; trận Xương Giang, Bình Than máu trôi đỏ nước.
- Nghệ thuật miêu tả:
+ Phép so sánh đã miêu tả thành công sự đối lập của quân ta và giặc : quân ta sấm vang chớp giật,.. người hùng hổ, kẻ vuốt nanh,… ; quân giặc thì nghe hơi mà mất vía… máu chảy thành sông, lê gối dâng tờ tạ tội…
+ Phép liệt kê, trùng điệp, câu văn dài ngắn đan xen, biến hóa linh hoạt, gợi lên âm hưởng hào hùng vừa mạnh mẽ vừa khí thế.
- Tính chất hùng tráng: hình ảnh phong phú được đo bằng sự rộng lớn kì vĩ của thiên nhiên, câu văn, nhịp điệu ngắn dài khác nhau tạo nhịp điệu chung là dồn dập, sảng khoái, bay bổng.
Câu 5 (trang 23 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Đoạn kết:
- Giọng văn trang nghiêm, trịnh trọng vì đó là những lời tuyên bố về nền độc lập, chủ quyền đất nước; nhắc đến truyền thống, công lao tổ tiên đầy tự hào.
- Bài học lịch sử: chiến công, độc lập nhờ vào truyền thống, sức mạnh, ý thức tự tôn cả dân tộc -> Ý nghĩa: nhắc nhở con người nhớ đến công lao của lịch sử.
Câu 6* (trang 23 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
a. Nội dung: Có thể coi Đại cáo Bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, có ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người. Vì bài cáo nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, lòng yêu nước và ý thức tự tôn dân tộc.
b. Nghệ thuật: Bài cáo kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương. Vận dụng lối kết cấu chung của thể cáo, lấy tư tưởng nhân nghĩa và độc lập dân tộc làm cơ sở chân lí. Có sự kết hợp tài tình sức mạnh của lí lẽ và giá trị biểu cảm của hình tượng nghệ thuật.
Luyện tập
Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Sơ đồ kết cấu của Đại cáo bình Ngô:
------------------------------------
Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn văn 10 bài: Đại cáo bình Ngô. Chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết được tổng hợp đôi nét về tác giả, tác phẩm, gợi ý trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa và các câu hỏi luyện tập môn Ngữ văn lớp 10. Hi vọng qua bài viết bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn nhé. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh cùng tham khảo thêm một số tài liệu học tập các môn tại các mục đọc bài Đại cáo bình Ngô, Đề thi học kì 2 lớp 10, Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.