Soạn văn 10 bài: Luyện tập viết đoạn văn tự sự
VnDoc mời các bạn học sinh tham khảo Soạn văn 10 bài: Luyện tập viết đoạn văn tự sự, với nội dung ngắn gọn và chi tiết sẽ giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập. Mời thầy cô và các bạn học sinh cùng tham khảo.
Soạn văn: Luyện tập viết đoạn văn tự sự (ngắn nhất)
Soạn văn 10 bài: Tam đại con gà
Soạn văn 10 bài: Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Soạn văn 10 bài: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
1. Soạn bài: Luyện viết đoạn văn tự sự (siêu ngắn) mẫu 1
1.1. Đoạn văn trong văn bản tự sự
- Trong văn bản tự sự, câu chủ đề nêu khái quát nội dung của từng đoạn. Các câu còn lại diễn đạt ý cụ thể
+ MB: giới thiệu chuyện
+ TB: kể diễn biến các sự việc, chi tiết
+ KB: nêu suy nghĩ, cảm xúc
- Nội dung mỗi đoạn khác nhau nhưng chung nhiệm vụ nêu chủ đề và ý nghĩa của văn bản
1.2. Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự
1.2.1. a, Các đoạn văn thể hiện đúng dự kiến của nhà văn:
+ Nội dung và giọng điệu của đoạn mở đầu và đoạn kết thúc để ngoại ca vẻ đẹp rừng xà nu, tượng trưng cho tinh thần quật khởi của đồng bào Tây Nguyên
- Giống nhau: đoạn mở và kết đều tả cảnh rừng xà nu, tạo nên kết cấu vòng tròn, khiến bố cục chặt chẽ, tập trung làm nổi bật chủ đề tác phẩm, gợi cho người đọc liên tưởng “mở rộng vấn đề”
- Khác nhau: Hai đoạn miêu tả rừng xà nu cụ thể bằng những chi tiết nghệ thuật giữa sức tạo hình giúp câu chuyện thêm hấp dẫn, cuối đoạn hình ảnh những cây xà nu bất diệt như sức sống của con người.
b, Qua việc tìm hiểu các giai đoạn sáng tác Rừng xà nu của nhà văn Nguyên Ngọc chúng ta cần rút ra:
+ Trước khi viết hoặc kể chuyện cần suy nghĩ, dự kiến trước các phần mở- kết bài.
+ Cần đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng và thu hút người đón nhận.
1.2.2. a, Đoạn văn thuộc phần thân bài (phần diễn biến) kể lại một sự việc quan trọng “Chị Dậu về làng lãnh đạo cuộc nổi dậy khi cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 nổ ra”
+ Sự việc ấy phù hợp với chủ đề, cốt truyện của bạn hs đưa ra.
+ Đây được coi là một đoạn trong văn bản tự sự
b, Có thể nói, đoạn văn trên thành công khi kể lại câu chuyện. Nhược điểm, sự sắp xếp những đoạn tả cảnh, tả tâm trạng chưa thuần thục, vẫn còn sự lúng túng
- Sửa: “… Đặt chân tới con đê cao, con đê chắn ngang nếp nhà lụp xụp của gia đình chị lúc ở phía trời đông ông mặt trời bắt đầu thắp sáng bình minh bằng những ánh hồng rực rỡ, chị Dậu bỗng chợt nhìn thấy một đoàn người…”
Người đàn bà nhà quê khốn khổ từng chạy trốn trong cái đêm đen ấy, vui mừng đến rơi nước mắt. Nhưng cố nén xúc động…”
1.2.3. Kinh nghiệm học được từ nhà văn Nguyên Ngọc và đoạn viết về chị Dậu, có thể rút ra một số lưu ý sau:
- Khi viết đoạn mở đầu và kết thúc cần phải dựa theo đề tài, cốt truyện, xác định nội dung, hai phần này phải thống nhất với nhau.
- Sau đoạn mở đầu cần phải dựa theo chủ đề, tư tưởng, cốt truyện để có thể triển khai phần thân bài: miêu tả, đoạn giới thiệu nhân vật, đoạn kể, đoạn đối thoại…
- Khi viết đoạn văn tự sự cần chú ý quan sát, liên tưởng, tưởng tượng, những kiến thức về cuộc sống…
1.3. Luyện tập
Bài 1 (trang 99 sgk ngữ văn 10 tập 1)
a, Đoạn trích trên kể lại sự việc ba cô gái thanh niên xung phong phá bom mở đường trên tuyến đường Trường Sơn.
Đoạn trích nằm ở phần thân của truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.
b, Đoạn trích có sự nhầm lẫn về ngôi kể. Nhà văn sử dụng ngôi thứ nhất (Phương Định xưng tôi kể). Khi bạn HS chép lại đã thay đổi cách dùng từ cô, cô gái và danh từ riêng Phương Định ở câu 5.
Từ những điều trên có thể rút ra bài học: Trong văn tự sự cần nhất quán về ngôi kể, phải duy trì ngôi kể đó thì văn bản mới thống nhất, logic, chặt chẽ.
Bài 2 (trang 99 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Viết đoạn văn diễn tả cử chỉ, tâm trạng của cô gái trong 9 câu thơ đầu đoạn truyện thơ Tiễn dặn người yêu.
- Cử chỉ: cất bước theo chồng, vừa đi vừa dùng dằng, muốn quay trở lại. Nỗi mong ngóng người yêu “tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ, tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi…
- Tâm trạng: đau đớn, xót xa, mong ngóng, chờ đợi. khi tiễn biệt thì lưu luyến, buồn đau khi người con gái phải lìa xa người yêu theo chồng
Có thể viết như sau.
Cô gái trong bài thơ Tiễn dặn người yêu thẫn thờ tạm biệt người yêu theo chồng mà “chân bước xa lòng càng đau càng nhớ”. Nỗi niềm đau xót khôn nguôi, sự quyến luyến với người yêu cũ khiến cô vừa đi vừa ngoảnh lại như muốn níu kéo thêm thời gian ở lại chờ đợi chàng trai. Cô bước đi nhưng lòng nặng trĩu nỗi buồn vì theo người không yêu, bỏ lại mối tình đẹp đẽ đầy đau đớn. Trên quãng đường dài, cô ngóng đợi, chờ trông về phía anh chàng như một sự bấu víu:
Tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi
Tới rừng lá ngón ngóng trông.
Cô gái như muốn kết thúc số phận của mình để khỏi phải theo người chồng xa lạ, người chồng mà cô không hề thương, muốn được sống cạnh chàng trai. Đó cũng chính là khát vọng, ước mong muốn được tự do yêu đương của con người.
2. Soạn bài: Luyện viết đoạn văn tự sự (siêu ngắn) mẫu 2
Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự
2.1. Câu 1 (trang 97 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
a. Các đoạn văn trên thể hiện đúng như dự kiến của tác giả. Nội dung và giọng điệu của đoạn văn mở đầu và kết thúc có những điểm giống nhau sau:
- Giống nhau: Cả đoạn mở đầu và kết thúc đều miêu tả cảnh rừng xà nu. Nó tạo thành một kết cấu vòng tròn. Kết cấu này vừa đảm bảo sự chặt chẽ về bố cục, vừa tập trung làm nổi bật chủ đề của tác phẩm. Bên cách đó, cấu kiểu vòng tròn giúp nội dung truyện xoáy sâu vào tâm trí người đọc và vì không có một cái kết cố định, kiểu kết cấu này giúp người đọc liên tưởng phần kết theo suy nghĩ của mình.
- Khác nhau: Hai đoạn mở đầu miêu tả cánh rừng xà nu cụ thể sinh động bằng những chi tiết nghệ thuật giữa sức tạo hình nhằm để tạo không khí cho câu chuyện và để dẫn dắt, lôi cuốn người đọc. Đoạn đầu mở ra khung cảnh về một cánh rừng xà nu tràn đầy nhựa sống, bảo vệ cho dân làng. Đoạn sau, cánh rừng bị tàn phá nhưng gợi ra một sự khởi đầu mới với hình ảnh những cây xà nu con đang mọc.
b. Qua việc tìm hiểu các giai đoạn sáng tác tác phẩm Rừng xà nu của nhà văn Nguyên Ngọc, chúng ta có thể rút ra kinh nghiệm: trước khi viết hoặc kể chuyện cần suy nghĩ, dự kiến trước phần mở đầu và kết thúc của bài văn. Có như vậy bài văn sẽ có một mạch thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng và lôi cuốn người đọc, người nghe hơn.
2.2. Câu 2 (trang 98 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
a. Đoạn văn này thuộc phần thân bài (phần phát triển) trong "truyện ngắn" mà bạn học sinh định viết. Đoạn văn này đã kể lại một sự việc quan trọng, đó là chuyện "Chị Dậu về làng lãnh đạo cuộc nổi dậy khi cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 nổ ra". Sự việc ấy phù hợp với chủ đề và cốt truyện mà bạn học sinh đã nêu ra và lập dàn ý. Có thể xem đây là đoạn văn trong văn bản tự sự.
b. Có thể nói, đoạn văn trên mới chỉ thành công trong việc "kể" lại câu chuyện. Nhược điểm của đoạn văn là việc sắp xếp những đoạn tả cảnh, tả tâm trạng còn chưa nhuyễn, chưa hay. Văn phong còn lúng túng, gượng gạo.
- Có thể sửa chữa lại hai chỗ "lúng túng" trong đoạn văn của bạn học sinh như sau:
+ "... Đặt chân tới con đê cao, con đê chắn ngang nếp nhà lụp xụp của gia đình chị đúng lúc ở phía trời đông ông mặt trời bắt đầu thắp sáng bình minh bằng những ánh hồng rực rỡ, chị Dậu bỗng chợt nhìn thấy một đoàn người...".
+ "Người đàn bà nhà quê khốn khổ từng chạy trốn trong cái đêm đen ấy vui mừng đến rơi nước mắt. Nhưng cố nén xúc động...".
2.3. Câu 3 (trang 99 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1)
Từ kinh nghiệm học được ở nhà văn Nguyên Ngọc và đoạn viết về hậu thân của chị Dậu, có thể rút ra một vài ghi nhớ về cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự:
- Khi viết đoạn mở bài và đoạn kết thúc, cần dựa vào đề tài và cốt truyện để xác định nội dung. Hai đoạn văn này cần phải được đảm bảo sao cho ý tứ phải thống nhất và hô ứng với nhau.
- Sau đoạn mở đầu, vẫn phải dựa vào cốt truyện, dựa vào chủ đề, tư tưởng của bài văn để viết các đoạn thân bài: đoạn miêu tả, đoạn giới thiệu nhân vật, đoạn kể việc, đoạn đối thoại,...
- Khi viết đoạn văn trong bài văn tự sự cần huy động năng lực quan sát, tưởng tượng, liên tưởng, những kiến thức về cuộc sống,... đồng thời cũng phải thành thạo các thao tác trong việc viết đoạn văn.
2.4. Luyện tập
Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. Đoạn văn này kể lại sự việc cô Phương Định - một nữ thanh niên xung phong đang phá bom để mở đường ra mặt trận. Đây là đoạn văn nằm ở phần thân bài (phần phát triển) của văn bản tự sự Những ngôi sao xa xôi (truyện ngắn của Lê Minh Khuê).
b. Đoạn văn được chép lại có một số sai sót về ngôi kể.
Trong truyện ngắn, người kể chuyện (nhân vật Phương Định xưng tôi, kể chuyện về bản thân mình và tổ thanh niên xung phong). Một số câu trong đoạn này, đại từ "tôi" đã bị thay bằng "cô gái" (câu 5); "Cô" (câu 6, 16), danh từ riêng "Phương Định" (câu 14, 20). Cần sửa lại để văn bản được thống nhất về ngôi kể (ngôi thứ nhất - xưng tôi).
c. Từ những phát hiện và chỉnh sửa trên có thể rút ra bài học:
Trong văn bản tự sự, người viết cần nhất quán về ngôi kể. Nếu không có sự thay đổi về người kể thì ngôi kể ấy sẽ phải thống nhất từ đoạn đầu đến các đoạn tiếp theo. Có như vậy, văn bản tự sự mới chặt chẽ, lôgic, hấp dẫn và thuyết phục người đọc.
Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Đọc lại văn bản để nhớ lại kiến thức.
Hướng dẫn viết bài: Hành động và cảnh vật làm nổi lên tâm trạng của nhân vật nữ.
- Hành động của cô gái: vừa đi vừa ngoảnh lại, đôi chân cứ bước đi nhưng lòng nặng trĩu nỗi niềm, nàng phải theo người mà mình không hề yêu thương và bỏ lại sau lưng một mối tình đẹp đẽ.
- Cảnh vật: Đường cô gái đi rất dài, nơi cô đến: rừng ớt, rừng cà, rừng lá ngón, hành động: ngắt lá ớt, lá cà, chờ, đợi, ngóng trông. Lá ớt, lá cà, lá ngón đều là lá độc --> cô gái như muốn kết thúc số phận của mình, để khỏi đi theo người chồng xa lạ, người chồng mà cô không hề yêu thương, muốn được sống bên chàng trai --> ước muốn được tự do yêu đương của con người.
------------------------------------
Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn văn 10 bài: Luyện tập viết đoạn văn tự sự. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 10, Soạn bài lớp 10, Học tốt Ngữ văn 10, Tài liệu học tập lớp 10 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.