Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Tiếng Việt lớp 2 trang 143, 144, 145, 146 Đánh giá cuối học kì 2

Tiếng Việt lớp 2 trang 143, 144, 145, 146 Đánh giá cuối học kì 2 gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong bài Đánh giá cuối học kì 2 (Tuần 35: Ôn tập cuối học kì 2) sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 tập 2 thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại

A. ĐỌC THÀNH TIẾNG TRUYỆN SAU:

Người thiếu niên anh hùng

Giặc Nguyên cho người sang giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta. Biết vua họp bàn việc nước dưới thuyền rồng, Trần Quốc Toản muốn gặp vua để xin đi đánh giặc. Bị mấy người lính gác chặn lại, Quốc Toản mặt đỏ bừng, nói lớn:

- Ta xuống thuyền rồng xin yết kiến vua!

Vừa lúc ấy, cuộc họp dưới thuyền rồng tạm nghỉ. Gặp vua, Quốc Toản quỳ xuống, tâu:

- Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh! Vua truyền cho Quốc Toản đứng dậy và bảo:

Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy khanh còn trẻ đã biết lo việc nước, ta có lời khen.

Nói rồi, vua ban cho Quốc Toản một quả cam quý.

Quốc Toản tạ ơn vua mà vẫn ấm ức: "Vua ban cho cam quý nhưng xem ta như trẻ con, không cho dự bàn việc nước". Nghĩ đến quân giặc, chàng nghiến răng, tay bóp chặt quả cam.

Thấy Quốc Toản trở ra, mọi người ùa tới xem cam quý vua ban. Nhưng quả cam đã nát tự bao giờ.

Về nhà, Quốc Toản tập hợp người nhà và trai tráng trong vùng, lập đội quân hơn một nghìn người. Chàng cho dựng lá cờ lớn thêu sáu chữ vàng: “Phá giác mạnh, báo ơn vua".

Đội quân của Trần Quốc Toản lập được nhiều chiến công. Trần Quốc Toản được tôn vinh là người thiếu niên anh hùng của dân tộc Việt Nam.

Theo Nguyễn Huy Tưởng

- Yết kiến: đến gặp Uua.

- Khanh: từ mà vua và hoàng hậu dùng để gọi người thân cận.

- Thuyền rồng: thuyền của vua, có chạm hình con rồng.

B. ĐỌC BÀI SAU

Một chuyến đi

Một ngày cuối thu, tôi và Trãi lên đường. Hôm ấy, nước đầm trong xanh. Những áng cỏ mượt rời rợi. Trời đầy mây trắng. Gió hiu hiu thổi.

Chúng tôi, ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngắm dọc đường. Non sông và phong tục, mỗi nơi mỗi lạ, mỗi bước dời chân mỗi thấy tuyệt vời. Nhìn không biết chán. Mỏi chẳng muốn dừng.

Bè chúng tôi theo dòng nước trôi băng băng.

Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt. Trông thấy cả hòn cuối trắng tinh nằm dưới đáy. Nhìn hai bên ven sông, phong cảnh đổi thay đủ điều ngoạn mục. Cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn luôn mới. Những anh gọng vó đen xạm, gầy và cao, nghênh cặp chân đứng trên bãi lầy nhìn theo chúng tôi, ra lối bái phục. Những ở cua kềnh cũng giương đôi mắt lồi âu yếm ngó theo. Đàn săn sắt và thầu dầu thoáng gặp đâu cũng lăng xăng cố bơi theo bè, hoan nghênh chúng tôi váng cả mặt nước.

Theo Tô Hoài

- Tôi: nhân vật Dế Mèn tự xưng.

- Trãi: tên nhân vật Dế Trũi, bạn của nhân vật Dế Mèn.

- Rời rợi: xanh mát, dễ chịu.

- Ngoạn mục: đẹp, trông thích mắt.

- Bái phục: đặc biệt kính trọng.

Dựa vào bài đọc, em hãy:

1. Trả lời các câu hỏi dưới đây:

a. Ngày hai bạn lên đường, cảnh vật thế nào?

Đánh giá cuối học kì 2

b. Vì sao hai bạn “nhìn không biết chán”, “mỏi chẳng muốn dừng”?

Đánh giá cuối học kì 2

c. Mỗi con vật trong đoạn văn cuối được tả bằng những từ ngữ nào?

d. Em thích điều gì trong chuyến đi của hai bạn? Vì sao?

Trả lời

a. Chọn như sau:

Đánh giá cuối học kì 2

b. Vì “non sông thật tuyệt vời”

c. Mỗi con vật trong đoạn văn cuối được tả bằng những từ ngữ sau:

  • gọng vó - đen xạm, gầy, cao
  • cua - mắt lồi
  • săn sắt, thầu dầu - lăng xăng

d. Học sinh trả lời theo ý thích của mình.

Gợi ý: Em thích nhất là hình ảnh đàn săn sắt và thầu dầu lăng xăng đuổi theo bè của Dế Mèn. Vì hình ảnh này thật thú vị và ngộ nghĩnh.

2. Tìm từ ngữ phù hợp trả lời cho từng câu hỏi dưới đây:

a. Khi nào bầu trời trong xanh?

b. Ở đâu mây trắng bồng bềnh trôi?

Trả lời

Học sinh tham khảo các từ sau:

a. Khi vào mùa thu, bầu trời trong xanh.

b. Trên bầu trời, mây trắng bồng bềnh trôi.

3. Viết 1 - 2 câu nêu điều em thích sau khi đọc xong bài Một chuyến đi.

C. VIẾT

1. Nghe - viết: Một chuyến đi (từ đầu đến chẳng muốn dừng)

2. Đặt câu để phân biệt cặp từ sau: dàn - giàn

Trả lời

Học sinh tham khảo các câu sau:

- Trên giàn mướp, những quả mướp béo tròn lúc lắc theo gió.

- Những hạt mưa dàn đều ra ở khắp nơi như quân lính ra trận.

3. Thay bằng dấu câu phù hợp và chép lại đoạn văn cho đúng:

Ôi, tôi sắp được gặp các bạn hoa cỏ dưới gốc cây kia bạn hãy rong ruổi một mình nhé còn tôi, tôi sẽ ở lại với mẹ của tôi

Theo Trần Bắc Quý

Trả lời

Ôi, tôi sắp được gặp các bạn hoa cỏ dưới gốc cây kia. Bạn hãy rong ruổi một mình nhé! Còn tôi, tôi sẽ ở lại với mẹ của tôi.

Theo Trần Bắc Quý

4. Viết 4 - 5 câu thuật lại một việc làm góp phần giữ gìn trường lớp xanh, sạch, đẹp.

Gợi ý:

  • Em đã tham gia làm việc gì?
  • Em tham gia làm công việc đó như thế nào?
  • Em cảm thấy thế nào khi làm công việc đó?

D. NGHE ĐỌC TRUYỆN SAU

Kiến và ve

Cuối hè, bầu trời trong xanh vời vợi, nắng vàng rực rỡ. Ve vừa đàn vừa hát. Thấy kiến đang tìm thức ăn, ve bảo:

- Đến hát cùng tôi bạn ơi. Kiến đáp:

- Tôi cần kiếm thức ăn để dành khi mùa đông đến.

Ve nói:

- Từ từ rồi làm cũng chưa muộn mà!

Mặc cho ve rủ, kiến vẫn đi tìm thức ăn. Còn ve vẫn ca hát. Mùa đông đến, kiến ở trong nhà không lo đói rét. Ve thì không có gì để ăn. Vừa đói vừa rét, nó phải đến nhà kiến xin ăn, xin ở nhờ. Lúc này, và rất hối hận vì suốt mùa hè chỉ rong chơi.

Theo La Phông-ten (Jean De La Fontaine), Nguyễn Văn Vĩnh dịch

1. Dựa vào truyện vừa nghe, chọn ý đúng:

a. Ve rủ kiến làm gì?

Đánh giá cuối học kì 2

b. Kiến không làm theo lời rủ của ve vì kiến:

Đánh giá cuối học kì 2

c. Vì sao ve ân hận?

Đánh giá cuối học kì 2

Trả lời

a. ca hát

b. phải đi tìm thức ăn

c. Vì mải rong chơi suốt mùa hè

2. Nói về điều em học được từ câu chuyện Kiến và ve.

Đánh giá cuối học kì 2

-------------------------------------------------

>> Tiếp theo:

Bài Tiếng Việt lớp 2 trang 143, 144, 145, 146 Đánh giá cuối học kì 2 đã cung cấp các đáp án chi tiết và hướng dẫn dễ hiểu, ngắn gọn. Giúp các em học sinh ôn luyện lại các nội dung đã được học trong các tuần vừa qua, chuẩn bị cho kì thi sắp tới. Ngoài ra, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 2, đề thi học kì 2 lớp 2 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 2, Tiếng Việt lớp 2, Tiếng Anh lớp 2. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 2, cùng các tài liệu học tập hay lớp 2, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm dành riêng cho lớp 2:

Rất mong nhận được sự ủng hộ, đóng góp tài liệu của các thầy cô và các bạn.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Tiếng Việt lớp 2 Chân trời

    Xem thêm