Bài 4: Hoa mai vàng trang 53 Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 CTST
Bài 4: Hoa mai vàng
- Khởi động
- Khám phá và luyện tập
- Câu 1 trang 53 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Câu 2 trang 54 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Câu 3 trang 55 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Câu 4 trang 55 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Câu 5 trang 56 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Câu 6 trang 57 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
- Vận dụng
Tiếng Việt lớp 2 trang 53, 54, 55, 56, 57 Bài 4: Hoa mai vàng gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong Bài 4: Hoa mai vàng (Tuần 24: Thiên nhiên muôn màu) sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 tập 2 thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo.
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại
KHỞI ĐỘNG
Đố bạn về một loài hoa em thích: Hoa gì có năm cánh, màu đỏ hoặc trắng, nở vào dịp Tết?
Hướng dẫn trả lời
Học sinh tham khảo các câu đố sau:
- Hoa gì có năm cánh, màu đỏ hoặc trắng, nở vào dịp Tết? (hoa đào)
- Hoa gì có năm cánh, màu vàng tươi, nở vào dịp Tết? (hoa mai)
- Hoa gì có rất nhiều cánh, cánh hoa nhỏ và dài, có màu vàng, trắng, tím…, loại màu vàng thường được đặt lên bàn thờ? (hoa cúc)
- Hoa gì nhỏ, nhiều cánh, màu trắng ngà, chỉ nở về đêm, mùi thơm nồng nàn và lan xa? (hoa nhài)
- Hoa gì có nhiều cánh, cánh hoa to, dày dặn, có màu đỏ, vàng, hồng, trắng, xanh, thơm nồng, thân nhiều gai? (hoa hồng)
KHÁM PHÁ VÀ LUYỆN TẬP
Câu 1 trang 53 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
Đọc:
HOA MAI VÀNG
Nếu hoa đào tượng trưng cho mùa xuân của miền Bắc thì hoa mai tiêu biểu cho Tết ở miền Nam. Cả đào lẫn mai đều là hai loài hoa có một vẻ đẹp độc đáo và bền bỉ sức sống, lâu tàn.
Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào, nhưng cánh hoa mai to hơn cánh hoa đào một chút. Những nụ mai không phô hồng mà ngời xanh màu ngọc bích. Sắp nở, nụ mai mới phô vàng. Khi nở, cánh hoa mai xoè ra mịn màng như lụa. Những cánh hoa ánh lên một sắc vàng mượt mà. Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào. Vì thế, khi cành mai rung rinh cười với gió xuân, ta liên tưởng đến hình ảnh một đàn bướm vàng rập rờn bay lượn.
Theo Mùa xuân và phong tục Việt Nam
- Phô: để lộ ra
Cùng tìm hiểu:
1. Hoa mai và hoa đào có đặc điểm gì giống nhau?
2. Hoa mai khác hoa đào ở những điểm nào?
3. Chọn từ ngữ phù hợp với mỗi hình ảnh.
4. Em thích đặc điểm nào của hoa mai? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời
1. Hoa mai và hoa đào giống nhau ở chỗ:
- Có năm cánh hoa
- Có vẻ đẹp độc đáo và bền bỉ sức sống, lâu tàn
- Thường nở vào dịp Tết
2. Hoa mai khác hoa đào ở những điểm sau:
- Cánh hoa mai to hơn hoa đào
- Nụ hoa mai không phô hồng mà xanh màu ngọc bích
- Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào
- Cành mai uyển chuyển hơn cành đào
3. Nối như sau:
4. Học sinh trả lời theo ý thích của mình.
Gợi ý: Em thích đặc điểm “cành hoa mai ánh lên một sắc vàng mượt mà”. Vì màu sắc ấy của hoa mai gợi lên cảm giác ấm áp, tươi vui của mùa xuân.
Câu 2 trang 54 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
Viết:
a. Nghe - viết: Hoa mai vàng (từ Hoa mai cũng có đến mịn màng như lụa)
b. Giải các câu đố sau, biết rằng lời giải đố có chứa tiếng có vần ao hoặc vần oa:
Như chiếc khèn nhỏ (Là hoa gì?) | Hoa gì màu đỏ (Là hoa gì?) |
c. Đặt câu để phân biệt các cặp từ sau:
chẻ - trẻ chông - trông | ích - ít tích - tít |
Hướng dẫn trả lời
a. Nghe - viết:
Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào, nhưng cánh hoa mai to hơn cánh hoa đào một chút. Những nụ mai không phô hồng mà ngời xanh màu ngọc bích. Sắp nở, nụ mai mới phô vàng. Khi nở, cánh hoa mai xoè ra mịn màng như lụa.
(trích Hoa mai vàng)
b. Giải câu đố:
Như chiếc khèn nhỏ (Là HOA LOA KÈN) | Hoa gì màu đỏ (Là HOA MÀO GÀ) |
c. Học sinh tham khảo các câu sau:
chẻ - trẻ | Tóc của dì Tư bị chẻ ngọn, nên quyết định đi cắt phần tóc bị hỏng đó. |
Những đứa trẻ rất ngoan, nên người lớn ai cũng yêu quý | |
Bác Năm còn rất trẻ, nên bác chẻ củi khỏe lắm. | |
ích - ít | Cô dặn em không được ích kỉ, phải biết chia sẻ với bạn bè |
Phía sau vườn, có một ít cỏ dại mọc ở dưới gốc cây bưởi. | |
Tuy còn ít tuổi nhưng bé Hà đã làm được nhiều việc có ích. | |
chông - trông | Bốn cái chân bàn không bằng nhau nên cái bàn cứ chông chênh. |
Biết chiều nay cả nhà dì Hai về chơi, từ chiều, bà đã ra cửa trông ngóng. | |
Dì Hai vừa trông đàn gà, vừa tranh thủ vót chông. | |
tích - tít | Bà tích trữ rất nhiều những bức ảnh chụp các cháu lúc còn bé. |
Đoàn tàu đang ở tít xa, nhưng mọi người đã nghe thấy tiếng còi rồi | |
Huy cười tít mắt khi thấy cô giáo đánh dấu tích vào ô mình đã chọn. |
Câu 3 trang 55 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Tìm từ ngữ chỉ màu sắc.
b. Tìm thêm 3 - 4 từ ngữ chỉ màu sắc.
Hướng dẫn trả lời
a. Ta có các từ sau:
b. Các từ ngữ chỉ màu sắc khác:
- Đen → đen thui, đen xì…
- Tím → tím ngắt, tim tím, tím sẫm…
- Vàng → vàng tươi, vàng chóe, vàng nhạt, vàng hoe…
- Đỏ → đỏ thẫm, đỏ tươi, đỏ rực, đỏ chót…
Câu 4 trang 55 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
Đặt 2 câu có từ ngữ chỉ màu sắc của cây cối hoặc con vật.
M: Con chim bói cá có bộ lông xanh biếc.
Hướng dẫn trả lời
Học sinh tham khảo các câu sau:
- Lá bàng vào mùa thu có màu đỏ rực.
- Khi vào cuối thu, lá bàng từ màu xanh chuyển sang màu đỏ cam.
- Thân xương rồng có màu xanh sẫm.
- Cây xương rồng có màu xanh lá.
- Bộ lông của chú gấu trúc có hai màu rõ rệt là đen tuyền và trắng tinh.
- Lông của gấu trúc gồm hai màu đen và trắng nằm tách biệt rõ ràng.
Câu 5 trang 56 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
Kể chuyện:
a. Nghe kể chuyện.
b. Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và từ ngữ gợi ý dưới tranh:
Sự tích cá thờn bơn
Theo Truyện cổ Grimm, Lương Văn Hồng dịch
Ngày xưa, các loại cá… | Cá thờn bơn… |
Khi nghe các bạn cổ vũ cá mòi,… | Khi trời nghe thờn bơn la lối… |
c. Kể lại toàn bộ câu chuyện
Hướng dẫn trả lời:
Kể lại toàn bộ câu chuyện:
Sự tích cá thờn bơn
Đoạn 1: Ngày xưa, các loài cá sống cùng nhau nhưng chẳng ai thèm chơi với ai. Các con lớn khoẻ thường ỷ mạnh, ức hiếp các con yếu. Một hôm, các loài cá bàn nhau tổ chức thi bơi để chọn con bơi nhanh nhất làm chúa tể. Chúng hi vọng chúa tể sẽ kịp thời đến cứu giúp những con yếu đuối.
Đoạn 2: Thờn bơn, một chú cá mình dẹt và hay ganh tị cũng tham dự cuộc thi. Nó cùng những con cá khác bơi vào bờ xếp hàng dự thi. Khi cá cờ vẫy đuôi ra hiệu, tất cả đều xuất phát. Cá măng lao nhanh như tên bắn, theo sau là cá mòi, cá bống mú,...
Đoạn 3: Bỗng nhiên có tiếng reo hò, cỗ vũ:
- Cá mòi dẫn đầu! Cá mòi dẫn đầu rồi! Hoan hô cá mòi!
Cá thờn bơn bơi mãi phía sau, nghe vậy vội lớn tiếng tỏ ý bất bình:
- Ai dẫn đầu?
Nhiều tiếng đáp lại, giọng đầy thán phục:
- Cá mòi! Cá mòi!
Anh chàng hay tị nạnh lại la to:
- Còn lâu nhé! Có thờn bơn ta đây...
Đoạn 4: Trời nghe thấy, bèn kéo miệng thờn bơn lệch sang một bên. Từ đấy, họ hàng thờn bơn đều lệch miệng.
Câu 6 trang 57 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
Luyện tập thuật lại việc được tham gia
a. Nói 4 - 5 câu về một việc làm mà em thích theo gợi ý:
- Em thích làm việc gì?
- Em làm việc ấy như thế nào?
- Em cảm thấy thế nào khi làm việc đó?
b. Viết 4 - 5 câu về nội dung em vừa nói.
Hướng dẫn trả lời
Đoạn văn tham khảo:
(1) Mỗi buổi sáng, điều em thích nhất là thức dậy từ sớm và đi bộ ở công viên gần nhà. (2) Em sẽ mang giày thể thao, khẩu trang và đi bộ ra công viên. (3) Ở đó, em vừa đi bộ vòng quanh vườn hoa, hồ nước, vừa ngắm nhìn những khóm hoa nở rung rinh. (4) Khi đã thấm mệt, thì em ngồi nghỉ ở ghế đá và tận hưởng bầu không khí trong lành, mát mẻ của buổi sớm mai. (5) Nhờ hoạt động này mà em luôn cảm thấy khỏe mạnh và vui vẻ chào đón ngày mới.
>> Xem thêm các đoạn văn mẫu khác tại đây Viết 4-5 câu về một việc làm mà em thích lớp 2
Vận dụng
Câu 1 trang 57 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
Đọc một bài đọc về thiên nhiên:
a. Chia sẻ về bài đã đọc.
b. Viết vào phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Câu 2 trang 57 Tiếng Việt 2 tập 2 Chân trời sáng tạo
Kể tên các con vật em biết theo gợi ý:
Hướng dẫn trả lời:
Gợi ý:
Con vật biết bay | Con vật biết bơi | Con vật chạy nhanh |
con chim đại bàng, chim sẻ, chim chích bông, chim chào mào... | con cá, con tôm, con lươn, con mực, con bạch tuộc... | con báo, con hươu, con đà điểu, con thỏ, con sóc... |
-------------------------------------------------
>> Tiếp theo: Tuần 25 Bài 1: Quê mình đẹp nhất
Bài Tiếng Việt lớp 2 trang 53, 54, 55, 56, 57 Bài 4: Hoa mai vàng đã cung cấp các đáp án chi tiết và hướng dẫn dễ hiểu, ngắn gọn. Giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của hoa mai - một loài hoa đặc trưng vào dịp Tết của nước ta, đồng thời hoàn thành các bài tập phía sau bài đọc. Ngoài ra, các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 2, đề thi học kì 2 lớp 2 đầy đủ các môn, chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao cùng các giải bài tập môn Toán 2, Tiếng Việt lớp 2, Tiếng Anh lớp 2. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.