Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Vật lí 11 Cánh Diều Bài 4 trang 54, 55, 56, 57, 58

Theo lộ trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm học 2023-2024, học sinh các khối lớp 11 sẽ học theo chương trình, sách giáo khoa mới. Để giúp các thầy cô và các em học sinh làm quen với từng bộ sách mới, VnDoc xin giới thiệu tài liệu Vật lí 11 Cánh Diều Bài 4 trang 54, 55, 56, 57, 58. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Mở đầu trang 54 Vật Lí 11 Cánh Diều

Một sợi dây đàn hồi có một đầu cố định. Làm cho đầu tự do của dây dao động thì có những lúc ta thấy trên dây xuất hiện những điểm đứng yên. Những điểm đứng yên này có giống với những điểm đứng yên trong hiện tượng giao thoa của sóng nước không? Vì sao dao động tại những điểm đó lại triệt tiêu nếu chỉ nhận sóng từ đầu dao động truyền đến?

Mở đầu trang 54 Vật Lí 11 Cánh Diều

Lời giải:

- Những điểm đứng yên này giống với những điểm đứng yên trong hiện tượng giao thoa của sóng nước.

- Tại những điểm dao động tại đó bị triệt tiêu là do sóng tới và sóng phản xạ tại điểm đó ngược pha với nhau.

2. Luyện tập 1 trang 55 Vật Lí 11 Cánh Diều

Hãy chỉ ra các nút sóng và các bụng sóng trên các Hình 4.1 và 4.2.

Luyện tập 1 trang 55 Vật Lí 11

Luyện tập 1 trang 55 Vật Lí 11

Lời giải:

- Những điểm dao động với biên độ cực đại là bụng sóng.

- Những điểm không dao động (đứng yên) là nút sóng.

3. Câu hỏi 1 trang 55 Vật Lí 11 Cánh Diều

Tiến hành thí nghiệm tạo sóng dừng trên dây và lập bảng ghi kết quả vào vở như mẫu Bảng 4.1.

Câu hỏi 1 trang 55 Vật Lí 11

Nhận xét về mối liên hệ giữa tần số sóng trên dây và số bụng sóng quan sát được.

Lời giải:

Học sinh tự thực hiện thí nghiệm và tham khảo bảng kết quả mẫu dưới đây

Bảng 4.1. Kết quả thí nghiệm sóng dừng trên dây

Chiều dài dây AB = 1,2 m

Số bụng sóng

2

3

4

f (Hz)

10

15

20

Nhận xét: Tần số trên dây tỉ lệ thuận với số bụng sóng.

4. Câu hỏi 2 trang 56 Vật Lí 11 Cánh Diều

Hãy chỉ ra vị trí các nút sóng trên Hình 4.4. Xác định khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp.

Câu hỏi 2 trang 56 Vật Lí 11

Lời giải:

- Vị trí các nút là những điểm không dao động.

- Khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp bằng nửa bước sóng.

5. Câu hỏi 3 trang 56 Vật Lí 11 Cánh Diều

Hãy chỉ ra vị trí các bụng sóng trên Hình 4.4. So sánh biên độ của sóng tổng hợp tại bụng sóng với biên độ của sóng tới.

Câu hỏi 2 trang 56 Vật Lí 11

Lời giải:

- Bụng sóng là những điểm dao động với biên độ cực đại.

- Biên độ của sóng tổng hợp tại bụng sóng lớn hơn biên độ của sóng tới. Điều đó chứng tỏ tại điểm đó, sóng tới và sóng phản xạ cùng pha, làm tăng cường sóng.

6. Câu hỏi 4 trang 56 Vật Lí 11 Cánh Diều

Có thể nói sóng dừng trên dây là hiện tượng giao thoa sóng được không? Nếu có thì đây là giao thoa của những sóng nào?

Lời giải:

- Hoàn toàn chính xác khi nói sóng dừng là hiện tượng giao thoa sóng.

- Đây là giao thoa của sóng tới và sóng phản xạ (sóng phản xạ xuất hiện khi sóng tới đến bề mặt vật cản và hình thành nên sóng phản xạ) truyền theo cùng một phương, giao thoa với nhau tạo thành một hệ sóng dừng.

7. Luyện tập 2 trang 57 Vật Lí 11 Cánh Diều

Kiểm tra lại công thức (4.4) với kết quả của Bảng 4.1 thu được trong thí nghiệm quan sát sóng dừng trên dây đã thực hiện.

Lời giải:

Bảng 4.1. Kết quả thí nghiệm sóng dừng trên dây

Chiều dài dây AB = 1,2 m

Số bụng sóng

2

3

4

f (Hz)

10

15

20

Nghiệm lại công thức 4.1.

Ở thí nghiệm trên ta dùng cần rung tạo ra vận tốc sóng là 12 m/s.

Với f = 10 Hz: λ =\frac{v}{f}=\frac{12}{10}\(\frac{v}{f}=\frac{12}{10}\) = 1,2m, đó 1,2 = 2.\frac{1,2}{2}\(2.\frac{1,2}{2}\) hay AB = 2.\frac{\lambda }{2}\(\frac{\lambda }{2}\)

Với f = 10 Hz: λ = \frac{v}{f}=\frac{12}{15}\(\frac{v}{f}=\frac{12}{15}\) = 0,8m, đó 1, 2= 3.\frac{0.8}{2}\(3.\frac{0.8}{2}\) hay AB = 3.\frac{\lambda }{2}\(\frac{\lambda }{2}\)

Với f = 10 Hz: λ = \frac{v}{f}=\frac{12}{20}\(\frac{v}{f}=\frac{12}{20}\) = 0,6m, đó 1,2 = 4.\frac{0.6}{2}\(4.\frac{0.6}{2}\) hay AB = 4.\frac{\lambda }{2}\(\frac{\lambda }{2}\)

Từ các kết quả trên ta thấy công thức L= k.\frac{\lambda }{2}\(\frac{\lambda }{2}\) được nghiệm đúng.

8. Câu hỏi 5 trang 57 Vật Lí 11 Cánh Diều

Từ công thức tính tốc độ sóng, hãy chỉ ra các đại lượng cần xác định khi muốn đo tốc độ truyền âm trong không khí.

Lời giải:

Từ công thức tính tốc độ sóng: v = λf, ta thấy để đo tốc độ truyền âm trong không khí cần xác định được tần số của sóng âm f, bước sóng của sóng âm λ.

- Xác định tần số f bằng máy phát âm tần,

- Xác định bước sóng thông qua công thức: l = k.\frac{\lambda }{2}\(\frac{\lambda }{2}\) ⇒ λ = \frac{2l}{k}\(\frac{2l}{k}\) với chiều dài sợi dây và số bụng sóng xác định được.

9. Câu hỏi 6 trang 57 Vật Lí 11 Cánh Diều

Đề xuất phương án ứng dụng hiện tượng sóng dừng để đo tốc độ truyền âm trong không khí:

– Vì sao một đầu của ống cộng hưởng cần dịch chuyển được? Tìm phương án giúp thay đổi độ dài của cột khí trong ống.

– Vì sao cần xác định các vị trí mà âm thanh thu được có cường độ nhỏ nhất hoặc lớn nhất?

– Nêu cách tính bước sóng của sóng âm qua các giá trị độ dài cột khí trong ống của những lần xác định được vị trí nút sóng.

Lời giải:

* Đề xuất phương án thí nghiệm

Dụng cụ

(1) Máy phát âm tần,

(2) loa nhỏ,

(3) ống cộng hưởng là ống nhựa trong suốt (rải đều các hạt xốp trong lòng ống).

Thiết kế phương án thí nghiệm

Tìm hiểu công dụng của từng dụng cụ đã cho. Thiết kế phương án thí nghiệm đo tần số của âm do âm thoa phát ra bằng các dụng cụ này.

Câu hỏi 6 trang 57 Vật Lí 11

Tiến hành

– Đặt loa ở một đầu ống, loa nối với máy phát âm tần.

– Điều chỉnh để ống có chiều dài ngắn nhất.

– Điều chỉnh để máy phát âm tần phát ra tần số f = 650 Hz và biên độ âm thanh không quá to.

– Thay đổi từ từ chiều dài ống sao cho tại đầu ống không đặt loa, có các vị trí mà các hạt xốp dồn lại nhiều nhất. Đó là các bụng sóng. Ghi lại khoảng cách giữa hai vị trí liên tiếp được xác định là bụng sóng. Thực hiện lại từ bước 3 với âm thanh có tần số f = 850 Hz.

– Ghi kết quả vào vở theo mẫu Bảng 4.2.

Câu hỏi 6 trang 57 Vật Lí 11

* Giải thích một số câu hỏi liên quan:

– Một đầu của ống cộng hưởng cần dịch chuyển vì cần thay đổi chiều dài của cột khí trong ống cộng hưởng. Phương án thay đổi độ dài cột khí trong ống bằng cách sử dụng một pittong ở đầu ống, di chuyển pittong sẽ gián tiếp thay đổi chiều dài cột khí.

– Cần xác định các vị trí mà âm thanh thu được có cường độ nhỏ nhất hoặc lớn nhất vì để xác định được ở đó là bụng sóng hay nút sóng và từ đó tính được bước sóng, tốc độ truyền âm, ….

– Để tính bước sóng của sóng âm qua các giá trị độ dài cột khí trong ống của những lần xác định được vị trí nút sóng, ta sử dụng công thức: L= (2k + 1).\frac{\lambda }{4}\(\frac{\lambda }{4}\).

10. Thực hành, khám phá trang 58 Vật Lí 11 Cánh Diều

Dụng cụ

(1) Máy phát âm tần,

(2) loa nhỏ,

(3) ống cộng hưởng là ống nhựa trong suốt (rải đều các hạt xốp trong lòng ống).

Thiết kế phương án thí nghiệm

Tìm hiểu công dụng của từng dụng cụ đã cho. Thiết kế phương án thí nghiệm đo tần số của âm do âm thoa phát ra bằng các dụng cụ này.

Câu hỏi 6 trang 57 Vật Lí 11

Tiến hành

– Đặt loa ở một đầu ống, loa nối với máy phát âm tần.

– Điều chỉnh để ống có chiều dài ngắn nhất.

– Điều chỉnh để máy phát âm tần phát ra tần số f = 650 Hz và biên độ âm thanh không quá to.

– Thay đổi từ từ chiều dài ống sao cho tại đầu ống không đặt loa, có các vị trí mà các hạt xốp dồn lại nhiều nhất. Đó là các bụng sóng. Ghi lại khoảng cách giữa hai vị trí liên tiếp được xác định là bụng sóng. Thực hiện lại từ bước 3 với âm thanh có tần số f = 850 Hz.

– Ghi kết quả vào vở theo mẫu Bảng 4.2.

Thực hành, khám phá trang 58 Vật Lí 11

Lời giải:

Học sinh tham khảo bảng số liệu dưới đây:

f (Hz)

Đại lượng đo

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Giá trị trung bình

650

Khoảng cách giữa hai bụng sóng, d (m)

0,25

0,26

0,24

0,25

Bước sóng (m)

λ = 2d

0,50

0,52

0,48

0,50

Tốc độ (m/s)

v = λf

325

338

312

325

850

Khoảng cách giữa hai bụng sóng, d (m)

0,20

0,18

0,21

0,197

Bước sóng (m)

λ = 2d

0,40

0,36

0,42

0,394

Tốc độ (m/s)

v = λf

340

306

357

334

11. Câu hỏi 7 trang 58 Vật Lí 11 Cánh Diều

Tiến hành thí nghiệm và lập bảng ghi kết quả như mẫu Bảng 4.2. Tính sai số của phép đo.

Lời giải:

Tiến hành thí nghiệm và có bảng kết quả như bài trên, sử dụng kết quả đó để tính sai số.

Với f = 650 Hz:

\bar{d}=\frac{d_{1}+d_{2}+d_{3}}{3}=0,25m\(\bar{d}=\frac{d_{1}+d_{2}+d_{3}}{3}=0,25m\)

\bar{\lambda }=\frac{\lambda_{1}+\lambda_{2}+\lambda_{3}}{3}=0,50m\(\bar{\lambda }=\frac{\lambda_{1}+\lambda_{2}+\lambda_{3}}{3}=0,50m\)

\bar{v}=\frac{v_{1}+v_{2}+v_{3}}{3}=325m/s\(\bar{v}=\frac{v_{1}+v_{2}+v_{3}}{3}=325m/s\)

Sai số của d: \bar{\triangle d}=\frac{\triangle d_{1}+\triangle d_{2}+\triangle d_{3}}{3}=0,007\(\bar{\triangle d}=\frac{\triangle d_{1}+\triangle d_{2}+\triangle d_{3}}{3}=0,007\)

Sai số của bước sóng: \bar{\triangle \lambda }=\frac{\triangle\lambda_{1}+\triangle\lambda_{2}+\triangle\lambda_{3}}{3}=0,013\(\bar{\triangle \lambda }=\frac{\triangle\lambda_{1}+\triangle\lambda_{2}+\triangle\lambda_{3}}{3}=0,013\)

Sai số của tốc độ: \bar{\triangle v}=\frac{\triangle v_{1}+\triangle v_{2}+\triangle v_{3}}{3}=8,667\(\bar{\triangle v}=\frac{\triangle v_{1}+\triangle v_{2}+\triangle v_{3}}{3}=8,667\)

12. Vận dụng trang 58 Vật Lí 11 Cánh Diều

Vì sao ở thí nghiệm tạo sóng dừng trong ống cộng hưởng nếu một đầu ống để hở thì khi có sóng dừng, ta có thể nghe được âm rất to tại đầu ống đó?

Lời giải:

Vì tại đầu hở đó là 1 bụng sóng, mà biên độ tại bụng là lớn nhất nên ta có thể nghe được âm rất to tại đầu ống đó.

-------------------

Trên đây VnDoc.com vừa gửi tới bạn đọc bài viết Vật lí 11 Cánh Diều Bài 4 trang 54, 55, 56, 57, 58. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm tài liệu để học tập tốt hơn môn Vật lý 11 Cánh diều.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Vật lý 11 Cánh diều

    Xem thêm