Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng việt năm 2019 - 2020

Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng việt năm 2019 - 2020 bao gồm đề cương ôn tập, bộ đề thi giữa học kì 2 có đáp án chuẩn theo chương trình học cho các em học sinh tham khảo củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5.

Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về chi tiết bài viết và bảng ma trận đề thi.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 5, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 5 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 5. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5 - Đề 1

A. Bài kiểm tra Đọc, Nghe và Nói – Kiến thức tiếng Việt (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

- Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 5, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.

- Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.

AI. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)

Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Giá trị của tình bạn

Ben là thần đồng âm nhạc. Từ bé, cậu đã được mẹ mình - một nhạc công chuyên nghiệp dạy chơi pi- a- nô. Cậu chơi đàn với một niềm say mê và tình yêu mãnh liệt dành cho âm nhạc. Cậu đã đạt được rất nhiều giải thưởng và trở thành thần tượng của nhiều người.

Khi sự nghiệp của Ben đang lên như diều thì một biến cố lớn xảy ra: mẹ cậu qua đời vì bạo bệnh. Sự ra đi của người thân duy nhất ấy khiến Ben rơi vào đáy sâu tuyệt vọng. Cậu chìm trong đau khổ, đến mức đôi tai không thể cảm nhận được âm thanh tiếng đàn. Cậu dần dần rời bỏ âm nhạc trong sự bế tắc.

La- la là một cô bé vô cùng ngưỡng mộ tài năng âm nhạc của Ben. Cô vẫn dõi theo cuộc sống của thần tượng mình và vô cùng buồn bã khi Ben không thể chơi đàn. Cô quyết tâm vực dậy cuộc sống của Ben, đưa cậu trở lại với âm nhạc. Hàng ngày, cô gặp gỡ, trò chuyện, động viên Ben, cô kề vai sát cánh bên Ben trong những buổi tập nhọc nhằn. Cô cùng Ben nghe những bản nhạc để đưa cậu trở về với âm thanh, cũng chính cô là động lực để Ben đăng kí tham gia cuộc thi pi- a- nô dành cho lứa tuổi 15. Cô hứa với Ben rằng, mình sẽ là một khán giả cổ vũ hết mình cho Ben khi cậu thi.

Vào ngày thi, Ben bước lên sân khấu với một niềm tin mãnh liệt rằng đâu đó trong hàng ngàn khán giả dưới kia, có một đôi mắt tin yêu đang dõi theo mình, có một đôi tai đang chờ đợi bản nhạc của mình. Và cậu đã say mê chơi nhạc… bản nhạc tuyệt đẹp cho tình bạn.

Em hãy trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau:

- Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em chọn.

- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.

1. Điều gì xảy ra đã ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp âm nhạc của Ben? (M1 - 0,5 điểm)

A. Mẹ của Ben qua đời.

B. Cậu bị mất thính lực

C. Cậu bị hỏng thi.

D. Gia đình cậu bị phá sản.

2. Sau biến cố đó, cậu trở nên như thế nào? (M1- 0,5 điểm)

A. Cậu không còn muốn tiếp xúc với ai nữa.

B. Cậu không còn dành tình yêu cho âm nhạc nữa.

C. Cậu đau khổ đến mức không thể nghe được âm thanh tiếng đàn.

D. Cậu không còn người hướng dẫn tập đàn nữa.

3. La- la đã làm gì để Ben trở lại với âm nhạc? (M2- 0,5 điểm)

A. Cô hỗ trợ tài chính cho Ben.

B. Cô luôn ở bên và động viên Ben.

C. Cô tìm thầy dạy giỏi cho Ben.

D. Cô đăng kí cho Ben tham dự một cuộc thi âm nhạc.

4. Vì sao bản nhạc Ben chơi trong ngày thi được cho là bản nhạc tuyệt đẹp của tình bạn? (M2 - 0,5 điểm)

A. Vì tình bạn là động lực khiến cậu cố gắng.

B. Vì có nhiều người bạn đến cổ vũ cho cậu.

C. Vì cậu chơi bản nhạc nói về tình bạn.

D. Vì bạn bè là người gần gũi nhất với cậu.

5. Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện? (M3 - 1,0 điểm)

…………………………………………………………………………………

6. Theo em, tình bạn có vai trò như thế nào trong cuộc sống của con người? (M4 - 1,0 điểm)

…………………………………………………………………………………

7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống. (M3 - 0,5 điểm)

Các ca sĩ luôn giữ gìn hình ảnh của mình trước …

A. công dân

B. công chúng

C. công nhân

D. người dân

8. Từ ngữ nào dưới đây có thể thay thế cho từ in đậm để hai câu văn không bị lặp từ? (M2 - 0,5 điểm)

Ben là một thần đồng âm nhạc. Ben đã dành rất nhiều thời gian để chơi đàn.

A. Cậu

B. Mình

C. Chàng

D. Nó

9. Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống trong câu dưới đây: (M3 - 1,0 điểm)

a) … Ben chơi nhạc với một niềm say mê … bạn còn chơi với một tình yêu mãnh liệt.

b)… sức mạnh của tình bạn … Ben đã vượt qua nỗi đau để tiếp tục hành trình chinh phục âm nhạc của mình.

10. Thêm một vế câu để tạo thành câu ghép. (M4 - 1,0 điểm)

Mẹ là người em yêu thương nhất nên …

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết (2 điểm)

Sức mạnh của Toán học

Toán học có sức mạnh rất to lớn. Nhờ có Toán học, người ta đã phát minh ra những điều thật kì diệu. Niu- tơn đã tìm ra những định luật kì diệu giúp con người vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên. La- voa- di- ê đã phát minh ra định luật bảo toàn vật chất vĩ đại. Cô- péc- nic đã xây dựng nên học thuyết cho rằng Trái Đất và các hành tinh khác quay quanh Mặt Trời. Thậm chí, chỉ bằng tính toán, người ta đã tìm ra một hành tinh của Hệ Mặt Trời.

Theo BÁCH KHOA CHUYỆN LẠ THẾ GIỚI

2. Tập làm văn (8 điểm)

Hãy viết một đoạn văn tả một người bạn đang kể chuyện hoặc đang hát, đang chơi đàn.

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt 5 - Đề 1

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

AI. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)

1. Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm

2. Chọn câu trả lời C: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác C: 0 điểm

3. Chọn câu trả lời B: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác B: 0 điểm

4. Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm

5. Gợi ý:

Câu chuyện đề cao tình bạn giữa Ben và La- la. Cô bé đã giúp Ben vượt qua nỗi đau của bản thân để tiếp tục hành trình chinh phục âm nhạc của mình. Tình bạn có sức mạnh thật kì diệu.

6. Gợi ý:

Tình bạn là một trong những thứ tình cảm quý giá nhất của con người. Ai cũng cần phải có bạn bè, đặc biệt là những người bạn tốt, để có thể cùng nhau học hành, cùng nhau chia sẻ niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống.

7. Chọn câu trả lời B: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác B: 0 điểm

8. Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm

9.

- Điền đúng cặp quan hệ từ: 1,0 điểm (mỗi ý đúng 0,5 điểm)

- Không xác định được cặp quan hệ từ: 0 điểm

Gợi ý:

a) Cần điền cặp từ biểu thị quan hệ tăng tiến giữa hai vế câu ghép: Chẳng những … mà; Không những … mà

b) Cần điền cặp từ biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hai vế câu ghép: Nhờ … mà

10.

- Viết thành câu theo yêu cầu: 1,0 điểm

- Viết thành câu nhưng việc dùng từ chưa chính xác: 0,5 điểm

- Viết câu trả lời chưa thành câu: 0 điểm

Gợi ý: Mẹ là người em yêu thương nhất nên em luôn phấn đấu học tốt để mẹ vui lòng.

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả nghe – viết (2 điểm)

II. Tập làm văn (8 điểm) Tham khảo:

Trong buổi biểu diễn văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 vừa qua, lớp em đóng góp rất nhiều tiết mục hay và đặc sắc. Trong đó em ấn tượng nhất với tiết mục văn nghệ vừa đàn vừa hát của bạn Phương Anh. Em không những yêu thích giọng hát truyền cảm mà còn đặc biệt ngưỡng mộ tài chơi đàn của bạn. Em say sưa thưởng thức và ngắm nhìn từng cử chỉ, động tác nhẹ nhàng của bạn. Bắt đầu tiết mục, Phương Anh ngồi ngay ngắn, thẳng nốt đồ giữa đàn, hai chân vắt chéo vào nhau. Những ngón tay nhỏ nhắn, mềm mại khum khum tròn lại và nhẹ nhàng lướt trên từng phím đàn. Những âm thanh trong trẻo, nhịp nhàng, điêu luyện vang lên. Bạn vừa đánh đàn vừa đung đưa người và cất lời hát du dương. Bản nhạc trầm bổng dẫn người nghe vào một thế giới đầy cảm xúc. Phương Anh kết thúc tiết mục trong sự cảm phục và ngưỡng mộ của đông đảo thầy cô và bạn bè.

Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề 2

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

Học sinh bóc thăm và đọc 1 -2 đoạn (Sách hướng dẫn học Tiếng Việt 5, Tập 2) một trong các bài tập đọc sau:

1. Thái sư Trần Thủ Độ (trang 24)

2. Trí dũng song toàn (trang 41)

3. Lập làng giữ biển (trang 59)

4. Phân xử tài tình (trang 78)

5. Phong cảnh đền Hùng (trang 112)

II. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu: (7 điểm)

Cho văn bản: (trang 104)

Cái áo của ba

Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa trẻ 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.

Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thực sự. Cái măng- sét ôm khít lấy cổ tay tôi. Khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba... Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là “ chú bộ đội”. Có bạn hỏi: “ Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?” “ Mẹ tớ may đấy!” – Tôi hãnh diện trả lời.

Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc áo quân phục cũ của ba.

Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.

PHẠM HẢI LÊ CHÂU

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Chiếc áo được giới thiệu như thế nào ?

a. Là một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tác giả mới 11 tuổi.

b. Là chiếc áo bình thường như mọi chiếc áo khác.

c. Là chiếc áo có chất liệu vải, màu sắc, kiểu dáng lạ.

d. Là chiếc áo mới rất đẹp.

Câu 2: Áo sơ mi là loại vải gì ?

a. Cotton

b. Katê

c. Tô Châu

d. Kaki

Câu 3: Tác giả miêu tả các chi tiết hàng khuy, cổ áo bằng cách nào?

a. Nhân hoá.

b. So sánh.

c. So sánh và nhân hoá.

d. Lặp từ.

Câu 4: Mặc lại chiếc áo quân phục cũ của ba, bé nghĩ gì về ba.

a. Ba chưa thấy bé lớn.

b. Ba chưa kịp thấy bé chững chạc như một anh lính tí hon.

c. Ba chưa nhìn thấy bé giống chú bộ đội.

d. Ba chưa thấy được bé như một chú lính tuần tra như ba.

Câu 5: Tìm 2 từ đồng nghĩa và 2 từ trái nghĩa với từ “gọn gàng:

- Đồng nghĩa: ………………………,…………………………….

- Trái nghĩa:………………………..,…………………………….

Câu 6: Em hãy suy nghĩ viết một câu ghép có cặp quan hệ từ nói về tình yêu của ba (mẹ) dành cho em.

…………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………

Câu 7: Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành:

a. Chiếc áo mới rất đẹp.

b. Chiếc áo đều đặn như khâu máy.

c. Cái áo xinh xinh trông rất oách của tôi

d. Chiếc áo trông rất oách.

Câu 8: Vì sao mặc chiếc áo, bạn nhỏ lại cảm thấy như được “Vòng tay mạnh mẽ và yêu thương của ba ôm ấp”.

a. Vì chiếc áo này dày và mịn.

b. Vì các bạn và cô giáo đều gọi bạn là “Chú bộ đội”.

c. Vì bạn yêu quý ba, chiếc áo làm bạn liên tưởng như thế.

d. Vì bạn biết đây là chiếc áo mẹ mới may rất đẹp.

Câu 9: Xác định các thành phần trong câu sau:

“Chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.”

Chủ ngữ :

Vị ngữ :

Câu 10: Qua bài văn tình cảm của bạn nhỏ dành cho ba như thế nào. Em học được điều gì từ bạn nhỏ.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Viết chính tả: (2đ)

Núi non hùng vĩ

Vượt hai con sông hùng vĩ của miền Bắc, qua đất Tam Đường núi nhu nhú như chín mươi chín cái bánh bao tày đình, băng qua dãy Hoàng Liên Sơn hiểm trở, chọc thủng xong mấy dặm sương mù buốt óc thì lồ lộ bên phải là đỉnh Phan – xi – păng. Mây Ô Quy Hồ đang đội mũ cho Phan – xi – păng. Hết đèo Ô Quy Hồ là qua Sa Pa, thẳng ruổi về thành phố biên phòng Lào Cai.

II - Tập làm văn: (8đ)

Đề bài: Tả lại một đồ vật có kỷ niệm với em nhất.

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 môn Lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 2

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3đ )

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

2. Đọc hiểu trả lời câu hỏi

Trắc nghiệm

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Phương án

A

C

B

B

C

C

Điểm

0,5

0,5

0.5

0.5

1.0

1.0

0.5

0.5

1.0

1.0

Câu 5: - Từ đồng nghĩa: ngăn nắp, gọn ghẽ.

- Từ trái nghĩa: lộn xộn, bừa bãi.

Câu 6: “ Không chỉ mẹ nuôi em khôn lớn mẹ còn yêu thương em hết mực”

(tùy theo mức độ học sinh diễn đạt để ghi điểm)

Câu 9: - Chủ ngữ: “ Chiếc áo sơ mi”

- Vị ngữ: “ vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa”

Câu 10: Kính trọng, tôn thờ hết mực yêu thương dù biết ba không còn. Làm con phải biết yêu ba mẹ, luôn hiếu thảo, tôn kính bậc sinh thành.

(Tùy cảm nhận của học sinh dựa vào sự hợp lý giáo viên cho điểm)

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (2 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài văn đạt 2 điểm. 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0.5 điểm.

* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 0,25 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn (8 điểm)

* Đảm bảo các yêu cầu sau được 8 điểm

Viết được một bài văn miêu tả đồ vật có 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) đúng yêu cầu của đề bài.

1. Mở bài: (1 điểm)

Giới thiệu được đồ vật em tả.

2.Thân bài: (4 điểm)

+ Nội dung: Tả đúng với nội dung bài (1,5 điểm)

+ Kỹ năng: Biết sử dụng các biện pháp nhân hóa, so sánh trong miêu tả (1,5 điểm)

+ Cảm xúc: Lời văn chặt chẽ, ý văn mạch lạc, xúc tích (1 điểm)

3. Kết bài: (1 điểm)

Nêu được ý nghĩa, công dụng và tình cảm đối với đồ vật.

4. Chữ viết rõ ràng, đúng mẫu, không mắc lỗi chính tả (0,5 điểm)

5. Dùng từ hợp lý, đặt câu đúng mẫu câu (0,5 điểm).

6. Bài có sự sáng tạo riêng phù hợp (1 điểm)

Tùy theo trình độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm:7,5; 7; 6,5; 6; 5 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0.5.

Đề cương, đề ôn tập giữa học kì 2 lớp 5 môn Toán

Ngoài ra, các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 hay SGK môn Toán lớp 5 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 5, đề thi học kì 2 lớp 5 đầy đủ các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
31
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi giữa kì 2 lớp 5

    Xem thêm