Cấu trúc môn Khoa học Tự nhiên của cấp THCS
Chương trình môn Khoa học tự nhiên THCS
Cấu trúc môn Khoa học Tự nhiên của cấp THCS hệ thống các chương trình học phân môn KHTN lớp 6, 7, 8, 9 chương trình GDPT mới áp dụng cho sách mới. Mời các thầy cô cùng tìm hiểu.
1. Môn Khoa Học Tự Nhiên là môn gì?
Đây là môn học được xây dựng và phát triển dựa trên nền tảng của các môn Vật Lí, Hóa Học, Sinh Học và Khoa học Trái Đất. Có thể hiểu một cách đơn giản hơn là gộp các môn: Vật Lí, Hóa Học và Sinh Học ở chương trình THCS vào làm một.
Môn KHTN được phát triển từ môn Khoa học ở lớp 4, 5 (cấp tiểu học), sau đó được dạy ở các lớp 6, 7, 8 và 9 với tổng số 140 tiết / năm học.
2. Cấu trúc môn Khoa học Tự nhiên của cấp THCS
Nội dung | Lớp | |||
6 | 7 | 8 | 9 | |
Mở đầu | 5% | 4% | 2% | 2% |
Chất và sự biến đổi của chất (Hóa học) | 15% | 20% | 29% | 31% |
Vật sống (Sinh học) | 38% | 38% | 29% | 25% |
Năng lượng và sự biến đổi (Vật lý) | 25% | 28% | 285 | 28% |
Trái đất và bầu trời (Vật lý và Sinh học) | 7% | 0 | 2% | 4% |
Đánh giá định kỳ | 10% | 10% | 10% | 10% |
Với các mạch kiến thức nêu trên, chương trình môn Khoa học Tự nhiên của lớp 6, 7, 8, 9 đều có 3 phần tương ứng với kiến thức thuộc lĩnh vực Vật lí, Sinh học, Hoá học được sắp xếp theo trình tự thời gian như sau: Lớp 6: Hoá học (20%) - Vật lí (32%) - Sinh học (38%) Lớp 7: Hoá học (24%) - Vật lí (28%) - Sinh học (38%) Lớp 8: Hoá học (31%) - Vật lí (28%) - Sinh học (31%) Lớp 9: Hoá học (31%) - Vật lí (30%) - Sinh học (29%) Tổng số tiết của 3 môn Vật lí, Hoá học, Sinh học trong chương trình hiện hành là 595 tiết; tổng số tiết của môn Khoa học Tự nhiên là 560 tiết, giảm 35 tiết so với Chương trình hiện hành. |
3. Khoa học tự nhiên chương trình GDPT
Khi thực hiện môn KHTN, GV không phải xây dựng các chủ đề tích hợp mà thực hiện 4 chủ đề của môn học.
Giáo dục khoa học tự nhiên có chức năng gì trong CT GDPT?
Bên cạnh vai trò góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho học sinh, giáo dục khoa học tự nhiên có sứ mệnh hình thành và phát triển thế giới quan khoa học ở học sinh; đóng vai trò chủ đạo trong việc giáo dục học sinh tinh thần khách quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng các quy luật của thiên nhiên để từ đó biết ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và môi trường.
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, giáo dục khoa học tự nhiên được thực hiện như thế nào?
+ Ở cấp Tiểu học, giáo dục khoa học tự nhiên tiếp cận một cách đơn giản một số sự vật, hiện tượng phổ biến trong cuộc sống hằng ngày, giúp học sinh có các nhận thức bước đầu về thế giới tự nhiên.
+ Ở cấp Trung học cơ sở, giáo dục khoa học tự nhiên được thực hiện chủ yếu thông qua môn Khoa học tự nhiên với việc tích hợp các kiến thức, kỹ năng về vật lý, hoá học và sinh học. Các kiến thức, kỹ năng này được tổ chức theo các mạch nội dung (chất và sự biến đổi chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời), thể hiện các nguyên lý, quy luật chung của thế giới tự nhiên (tính cấu trúc, sự đa dạng, sự tương tác, tính hệ thống, quy luật vận động và biến đổi), đồng thời từng bước phản ánh vai trò của khoa học tự nhiên đối với sự phát triển xã hội và sự vận dụng kiến thức, kỹ năng về khoa học tự nhiên trong sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Các nội dung này được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, kết hợp một số nội dung đồng tâm nhằm hình thành nhận thức về thế giới tự nhiên và khoa học tự nhiên, giúp học sinh bước đầu vận dụng được kiến thức, kỹ năng đã học về khoa học tự nhiên trong đời sống.
Như vậy KHÔNG CÓ PHÂN MÔN Vật lý, Hóa học, Sinh học trong môn KHTN.
4. Yêu cầu cần đạt môn KHTN cấp THCS
Môn KHTN hình thành và phát triển cho HS năng lực tìm hiểu tự nhiên, bao gồm:
4.1. Nhận thức kiến thức khoa học tự nhiên
Trình bày, giải thích và vận dụng được những kiến thức phổ thông cốt lõi về thành phần cấu trúc, sự đa dạng, tính hệ thống, quy luật vận động, tương tác và biến đổi của thế giới tự nhiên; với các chủ đề khoa học: chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi vật lí, Trái Đất và bầu trời; vai trò và cách ứng xử phù hợp của con người với môi trường tự nhiên.
4.2. Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên
Bước đầu thực hiện được một số kỹ năng cơ bản trong tìm tòi, khám phá một số sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên và trong đời sống: quan sát, thu thập thông tin; dự đoán, phân tích, xử lí số liệu; dự đoán kết quả nghiên cứu; suy luận, trình bày.
4.3. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Bước đầu vận dụng kiến thức khoa học vào một số tình huống đơn giản, mô tả, dự đoán, giải thích được các hiện tượng khoa học đơn giản. Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. Trình bày được ý kiến cá nhân nhằm vận dụng kiến thức đã học vào bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững.
........................
Trên đây, VnDoc đã gửi tới các bạn tài liệu Cấu trúc môn Khoa học Tự nhiên của cấp THCS. Để xem thêm các tài liệu khác, mời các bạn vào chuyên mục Dành cho giáo viên trên VnDoc nhé.
Tham khảo tài liệu SGK lớp 6 mới