Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Top 5 đề thi học kì 2 Văn 6 Chân trời sáng tạo năm 2024

Bộ đề thi cuối kì 2 Văn 6 Chân trời sáng tạo bao gồm 5 đề thi khác nhau có đầy đủ đáp án và bảng ma trận, là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo ra đề và các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi học kì 2 lớp 6 sắp tới đạt kết quả cao. Mời các bạn tải về để xem toàn bộ 5 đề thi trong bộ đề thi Toán HK 2 lớp 6.

1. Đề thi học kì 2 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề 1

Ma trận đề thi học kì 2 Văn 6 CTST

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

%Tổng

điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

Thời gian

TNKQ

TL

Thời gian

TNKQ

TL

Thời gian

TNKQ

TL

Thời gian

TN

TL

Thời gian

1

Đọc hiểu

Truyện đồng thoại, truyện ngắn/ Thơ tự do

3

0

5

0

0

2

0

8

2

60

2

Viết

Kể lại một trải nghiệm của bản thân.

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

1

40

Tổng

15

5

25

5

0

40

0

10

8

3

Tỉ lệ %

20%

30%

40%

10%

100%

Tỉ lệ chung

50%

50%

Đề thi Văn học kì 2 lớp 6 CTST

PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

GỬI TỚI ĐẢO XA

Trên bản đồ chỉ là những chấm xanh

Mà thiêng liêng trong tim gợi nhớ

Ơi đảo xa những đêm không ngủ

Đảo quê hương, đảo của ta ơi

Cờ đỏ tung bay rực rỡ giữa trùng khơi

Bốn bề gió và sóng tung bọt trắng

Ta nâng niu từng giọt mưa, giọt nắng

Bình minh lên trên mảnh đất yêu thương

Giữ bình yên cho cuộc sống hậu phương

Như mắt biển kiêu hãnh trong giông bão

Ước sớm lại được ra với đảo

Ngắm giọt sương trên cành lá long lanh.

(Theo Nguyễn Trọng Hoàn để lại, Nguyễn Trọng Hoàn,

NXB Công an nhân dân, 2021, tr.252)

Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau:

Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

A. Thơ cách luật

B. Thơ tự do

C. Thơ lục bát

D. Thơ 7 chữ

Câu 2. Từ “xanh” trong câu thơ đầu của bài thơ trên với từ xanh trong câu nào sau đây là từ đa nghĩa?

A. “Trái khế còn xanh, hái ở vườn nhà

Mẹ mang về nấu canh chua cá lóc”

B. “Ngôi nhà như trẻ nhỏ

Lớn lên với trời xanh

C. “Chân mây, mặt đất một màu xanh xanh.”

D. “Cánh hoa lan trắng ngần giữa vòm lá xanh non.”

Câu 3. Từ nào sau đây trong bài thơ trên là từ mượn?

A. long lanh

B. nâng niu

C. hậu phương

D. cành lá

Câu 4. Từ “đảo” trong câu văn “Họ đã đảo ngược tình thế của trận chiến đấu.” và từ “đảo” trong câu thơ “Ơi đảo xa những đêm không ngủ” là:

A. từ đa nghĩa.

B. từ trái nghĩa.

C. từ láy.

D. từ đồng âm.

Câu 5. Từ “mắt” trong “mắt biển” được hiểu theo nghĩa nào?

A. Nghĩa gốc

C. Nghĩa ẩn dụ

B. Nghĩa chuyển

D. Cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển

Câu 6. Chỉ ra tác dụng của biện pháp nhân hóa trong câu thơ sau:

Ơi đảo xa những đêm không ngủ

Đảo quê hương, đảo của ta ơi

A. Làm cho sự vật trở lên gần gũi, sinh động.

C. Làm cho câu thơ sinh động gợi hình, gợi cảm.

B. Nhấn mạnh đối tượng được nói đến trong câu thơ.

D. Làm câu thơ giàu nhịp điệu có hồn.

Câu 7. Đâu không phải dấu hiệu hình thức giúp em nhận ra “Gửi tới đảo xa” là một văn bản thơ?

A. Có hình thức cấu tạo đặc biệt, các câu được viết thành dòng, các dòng gộp thành các khổ.

B. Các câu súc tích, ngắn gọn, ngôn ngữ hàm súc, có hiệp vần giữa các câu.

C. Số chữ trong văn bản không nhiều, mỗi câu, mỗi dòng trung bình 7 – 10 chữ.

D. Số chữ trong văn bản nhiều, câu văn dài.

Câu 8. Trong khổ thơ thứ 2 của bài thơ có những từ láy nào?

A. thiêng liêng, tung bay, nâng niu

C. rực rỡ, nâng niu

B. bốn bề, nâng niu, bình minh

D. rực rỡ, bốn bề, yêu thương

Thực hiện yêu cầu

Câu 9. Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

Câu 10. Em cần làm gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta?

PHẦN II. VIẾT (4 điểm)

Ông bà ta ngày xưa từng nói “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”, “Cuộc đời là những chuyến đi”... Mỗi chuyến đi thường mang lại cho chúng ta những điều thú vị, những bài học hay. Em hãy kể lại một chuyến đi đáng nhớ của mình.

Đáp án đề thi học kì 2 Văn 6 CTST

PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)

Phần

Nội dung

Điểm

I.

ĐỌC HIỂU

Mỗi câu trắc nghiệm đúng được 0,5 điểm

1B

2A

3C

4D

5B

6A

7D

8C

Câu 9

- HS có thể nêu ít nhất 2 thông điệp:

+ Vẻ đẹp của biển đảo quê hương

+ Tự hào, yêu biển đảo, yêu quê hương đất nước

+ …….

Câu 10

+ Học tập, rèn luyện tốt góp phần xây dựng quê hương.

+ Tuyên truyền về chủ quyền biển đảo

+ Vẽ tranh, sáng tác nhạc, thơ văn …. về biển đảo

4,0

1,0

1,0

PHẦN II. VIẾT

Tham khảo gợi ý sau

1. Mở bài

Nêu nhận xét khái quát về chuyến đi đáng nhớ mà em muốn kể.

2. Thân bài

- Nêu lí do có chuyến đi đáng nhớ.

- Kể lại hành trình chuyến đi: bắt đầu, trên đường đi, điểm đến.

- Kể lại sự việc đáng nhớ hoặc miêu tả quang cảnh thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh… ở những nơi em đã đi qua.

3. Kết bài

- Điều gì đáng nhớ nhất ở chuyến đi?

- Suy nghĩ về bài học rút ra từ chuyến đi hoặc mong ước về những chuyến đi bổ ích, lí thú tiếp theo.

Các em có thể tham khảo các bài viết mẫu tại đây: Viết bài văn kể lại một chuyến đi đáng nhớ của em

.............................

2. Đề thi học kì 2 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề 2

PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn trước đáp án đúng.

Hôm ấy, tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái sáu tuổi thì phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng đủ giữ ấm tay rồi, tôi hỏi con vì sao con mang tới hai đôi trong túi áo. Con tôi trả lời: “ Con làm như vậy từ lâu rồi, mẹ. Mẹ biết mà, có nhiều bạn đi học mà không có găng. Nếu con mang thêm một đôi, con có thể cho bạn mượn và tay bạn đó sẽ không bị lạnh.”

(Theo Tuổi mới lớn, NXB trẻ)

Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể nào?

A. Ngôi thứ nhất

B. Ngôi thứ ba

C. Ngôi thứ hai

D. Ngôi thứ nhất kết hợp ngôi thứ ba.

Câu 2: Nhan đề nào phù hợp với nội dung được đề cập tới trong đoạn trích trên?

A. Mẹ tôi

B. Chiếc áo rét

C. Những bàn tay cóng

D. Vì sao phải đeo găng vào tay mùa đông?

Câu 3: Từ Hán Việt nào dưới đây đồng nghĩa với từ “ không” trong cụm từ “không bị lạnh”?

A. bất

B. nhất

C. hữu

D. thất

Câu 4: Ý nghĩa của thành phần trạng ngữ ‘ hôm ấy” là

A. chỉ nơi chốn

B. chỉ nguyên nhân

C. chỉ phương tiện

D. chỉ thời gian.

Câu 5: Trong lúc dọn dẹp người mẹ phát hiện thứ gì trong túi áo rét của con gái?

A. Lá thư

B. Đôi găng tay

C. Đôi bông tai

D. Đôi tất.

Câu 6: Dòng nào đưới đây là lời của nhân vật

A. Tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái.

B. Tôi phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay.

C. Con làm như vậy từ lâu rồi, mẹ.

D. Tôi hỏi con vì sao con mang tơi hai đôi trong túi áo

Câu 7: Dòng nào sau đây nói đúng về nhân vật người con trong đoạn trích?

A. Giàu lòng yêu thương.

B. Giàu ước mơ, thấu hiểu.

C. Hồn nhiên, trong sáng.

D. Giàu lòng vị tha.

Câu 8: Chủ đề của đoạn trích là:

A. Ca ngợi tình cảm gia đình

B. Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước.

C. Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng.

D. Ca ngợi tình yêu thương giữa con người với con người.

Câu 9: Em có đồng tình với suy nghĩ của người con trong đoạn trích không? Theo em, sau khi nghe con trả lời, người mẹ sẽ nói điều gì với con?

Câu 10: Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc đoạn trích.

PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)

Xã hội hiện nay có biết bao phận người bất hạnh cần chúng ta chia sẻ, giúp đỡ. Em hãy kể lại một trải nghiệm của bản thân khi đã làm được một việc tốt để giúp đỡ người khác.

4. Đề thi học kì 2 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề 4

Đề thi Văn 6 học kì 2 CTST

I. Phần đọc hiểu (5 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

CÂU CHUYỆN VỀ CHIM ÉN VÀ DẾ MÈN

Mùa xuân đất trời đẹp. Dế Mèn thơ thẩn ở cửa hang, hai con Chim Én thấy tôi nghiệp bèn rủ Dế Mèn dạo chơi trên trời. Mèn hốt hoảng. Nhưng sáng kiến của Chim Én rất giản dị: hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô. Mèn ngậm vào giữa. Thế là cả ba cùng bay lên. Mây nồng nàn, đất trời gợi cảm, cỏ hoa vui tươi.

Dế Mèn say sưa. Sau một hồi lâu miên man Mèn ta chợt nghĩ bụng: “Ơ hay, việc gì ta phải gánh hai con én này trên vai cho mệt nhỉ . Sao ta không quăng gánh nợ này đi để dạo chơi một mình có sướng hơn không?”. Nghĩ là làm. Nó bèn há mồm ra và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.

(Theo Đoàn Công Huy trong mục “Trò chuyện đầu tuần” của báo Hoa học trò)

Câu 1 (1 điểm) Trong câu chuyện trên có những nhân vật nào? Được kể theo ngôi thứ mấy? Người kể có trong câu chuyện không?

Câu 2 (0,5 điểm) Chim Én giúp Mèn đi chơi bằng cách nào?

Câu 3 (0,5 điểm) Nêu tên biện pháp tu từ sử dụng trong câu sau: Nó bèn há mồm ra và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.

Câu 4 (1,0 điểm) Cử chỉ hành động của hai con chim Én thể hiện phẩm chất tốt đẹp nào? Em suy nghĩ gì về hành động của Dế Mèn?

Phần 2. Làm văn (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Viết một đoạn văn khoảng nửa trang giấy để nêu suy nghĩ của em về vấn đề: nên tôn trọng sự khác biệt hình thức của mọi người, không nên chê bai, chế giễu, làm tổn thương người khác.

Câu 2 (5 điểm): Em đã từng trải qua những chuyến đi xa, được khám phá và trải nghiệm biết bao thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, học tập được bao điều mới lạ… Hãy kể lại một chuyến đi và trải nghiệm đáng nhớ của bản thân.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6

Câu

Yêu cầu

Điểm

I. Đọc hiểu

1

- Các nhân vật: Chim Én, Dế Mèn

- Ngôi thứ 3.

- Người kể không có trong truyện.

0,5đ

0,25

0,25

2

- Hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô, Mèn ngậm vào giữa.

0,5

3

So sánh: nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.

0,5

4

HS nêu được theo hướng:

- Chim Én: Nhân ái, giúp đỡ người khác.

- Dế Mèn: Ích kỉ, ngu ngốc.

0,5

0,5

Phần II. Làm văn

Câu 1 (2 điểm): Nêu suy nghĩ của em về vấn đề: nên tôn trọng sự khác biệt hình thức của mọi người, không nên chê bai, chế giễu, làm tổn thương người khác. HS bộc lộ suy nghĩ theo hướng:

Mỗi người đều có sự khác biệt, không ai giống ai, vì thế nên tôn trọng sự khác biệt.

0,5

Vì sao cần tôn trọng sự khác biệt hình thức: hình thức không quan trọng bằng tính cách, tâm hồn tài năng.

0,75

Nếu ai đó khiếm khuyết về mặt hình thức, cần cảm thông, chia sẻ với họ

0,75

Chế giễu sẽ làm tổn thương người khác dẫn tới nhiều hậu quả nghiêm trọng.

(Học sinh có thể diễn đạt bằng từ ngữ khác nhưng phải làm nổi bật lời khuyên không nên chế giễu người khác thì vẫn được tính điểm.)

0,5

Hình thức

Viết đoạn văn rõ ràng, mạch lạc, dùng từ đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa đảm bảo chính xác

0,5

Câu 2 (5 điểm): Kể lại một trải nghiệm.

- Mở bài: giới thiệu sơ lược về trải nghiệm đáng nhớ của bản thân.

- Thân bài:

+ Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hòa cảnh xảy ra câu chuyện.

+ Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.

+ Trình bày các sự việc theo trình tự hợp lý, rõ ràng.

+ Kết hợp kể và miêu tả, biểu cảm.

- Kết bài: Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.

0.5

3.25

0.5

Các tiêu chí về hình thức phần II viết bài văn: 0,75 điểm

Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu , diễn đạt.

0,25

Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc.

0,25

Bài làm cần kết hợp giữa – miêu tả - biểu cảm hợp lí.

0,25

Chia sẻ, đánh giá bài viết
46
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi học kì 2 Văn 6 Chân trời sáng tạo

    Xem thêm