Top 3 đề thi học kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức năm 2024
Đề thi Ngữ văn lớp 6 học kì 2
Mời các bạn tham khảo Bộ đề thi Ngữ văn lớp 6 cuối học kì 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống do VnDoc đăng tải sau đây. Toàn bộ đề thi bao gồm chi tiết đáp án để các em học sinh nắm được cấu trúc đề thi. Các thầy cô lên kế hoạch ôn thi và kiểm tra cuối năm lớp 6 cho các em học sinh. Mời các bạn tải về để xem toàn bộ đề thi và đáp án thi cuối kì 2 lớp 6 sau đây.
1. Đề thi Ngữ văn lớp 6 cuối học kì 2 Số 1
Ma trận đề thi Văn học kì 2 lớp 6 KNTT
TT |
Kĩ năng | Nội dung / đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | ||||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNTL | TL | TNKQ | TL |
| ||||
1 | Đọc hiểu | - Truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích) -Hồi kí hoặc du kí -Văn nghị luận - Văn bản thông tin | ||||||||||
Số câu | 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 2 | 0 |
| 10 | |||
Số điểm | 2 |
| 2 |
|
| 2 |
|
| 6 | |||
Tỉ lệ % | 20% |
| 20% |
|
| 20% |
|
| 60% | |||
2 | Viết | Đóng vai nhân vạt kể lại một truyện tryền thuyết hoặc truyện cổ tích. -Trình bày ý kiến về một hiện tượng mà (vấn đề) mà em quan tâm -Thuyết minh thuật lại một sự kiện. | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 4,0 | |
Số câu |
| 1 | ||||||||||
Số điểm |
| 0,5 |
| 1.5 |
| 1.0 |
| 10 | 4,0 | |||
Tỉ lệ % |
| 5% |
| 15% |
| 10% |
| 10% | 40% | |||
| ||||||||||||
Tổng số câu | 4 | 1* | 4 | 1* | 2 | 1* |
| 1* | 11 100% 10 điểm | |||
Tỉ lệ % | 20% | 5% | 20% | 15% | 20% | 10% |
| 10% | ||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
Đề thi học kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 6
Thời gian làm bài: 90 phút
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (6.0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên
… Hiện nay có rất nhiều bạn trẻ đang sống vô cảm, không quan tâm tới những chuyện diễn ra xung quanh.Họ không hề mảy may trước những cảnh tượng bất bình, đau khổ, cũng như không biết chiêm ngưỡng, tán thưởng những điều mang lại cho mình những cảm xúc tích cực.
(…) Gia đình, nhà trường và xã hội có một vai trò hết sức quan trọng. Gia đình chính là môi trường đầu đời hình thành nên những cảm xúc yêu thương, lòng nhân ái, giáo dục và trang bị cho trẻ những chuẩn mực đạo đức, giúp họ học cách lắng nghe, thấu hiểu và chia sẻ. Khi người lớn sống có trách nhiệm, quan tâm tới nhau, có những hành vi, ứng xử đẹp, mang tính nhân văn thì đó sẽ là tấm gương để giới trẻ noi theo. Cùng với gia đình, nhà trường nên trang bị cho thanh, thiếu niên những kỹ năng sống thiết thực, biết giúp đỡ mọi người, khơi dậy ở họ lòng nhân ái và tinh thần đấu tranh trước cái xấu và cái ác. Xã hội phải đề cao và tôn vinh những tấm gương sống đẹp, sống có trách nhiệm và nghĩa tình, sẵn sàng xả thân vì cộng đồng; tôn vinh và phát triền các giá trị truyền thống và đạo đức của dân tộc: “Lá lành đùm lá rách”, “Thương người như thể thương thân”. Có như vậy, lối sống vô cảm trong xã hội, trong thế giới trẻ mới bị đẩy luì, xã hội ta mới phát triển trong sự hài hòa và nhân văn”
(Theo http://tuyengiao.bacgiang.gov.vn, ngày 27/06/2028)
Khoanh tròn vào một chữ cái (A, B, C hoặc D) trước ý trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 8.
Câu 1: Thể loại của của đoạn trích là :
A. Nghị luận
B. Truyện ngắn
C. Văn bản thông tin
D. Hồi kí.
Câu 2: Đoạn trích đề cập đến vấn đề gì trong cuộc sống con người ?
A. Vô cảm của giới trẻ.
B . Lòng biết ơn.
C. Lòng nhân ái.
D. Tinh thần tự học của giới trẻ
Câu 3: Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ “vô cảm”?
A. Vô cảm là tỏ ra lạnh nhạt, không hề quan tâm, để ý tới, không hề có chút tình cảm gì. B. Vô cảm là phản ứng rung động mạnh mẽ trong trong lòng và trong thời gian tương đối ngắn, nhiều khi làm tê liệt nhận thức
C. Vô cảm là không có cảm xúc, không có tình cảm trước những tình huống đáng phải có.
D. Vô cảm là phản ứng tâm lí theo hướng tích cực với sự kích thích của hiện thực khách quan
Câu 4: Để đẩy lùi lối sống vô cảm trong các bạn trẻ, theo người viết, đó là trách nhiệm của ai?
A. Trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội
B. Trách nhiệm của gia đình
C. Trách nhiệm của xã hội
D. Trách nhiệm của nhà trường
Câu 5: Khi lối sống vô cảm trong xã hội, trong giới trẻ được đẩy lùi, xã hội sẽ như thế nào?
A. Kinh thế phát triển vững mạnh.
B. Xã hội phát triển hài hòa và nhân văn.
C. Đất nước phát triển trong hòa bình, hữu nghị.
D. Môi trường học tập lành mạnh, trong sáng.
Câu 6. Đâu là cụm động từ ?
A. những cảm xúc
B. không biết chiêm ngưỡng
C. nhiều bạn trẻ
D. những hành vi
Câu 7: Công dụng của dấu ngoặc kép trong câu “Lá lành đùm lá rách” dùng để làm gì? (TH)
A. Đánh dấu câu tục ngữ được dẫn trực tiếp
B. Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo
C. Đánh dấu câu thành ngữ được dẫn trực tiếp
D. Đánh dấu câu nói được dẫn trực tiếp.
Câu 8: Câu “Gia đình, nhà trường và xã hội có một vai trò hết sức quan trọng.”chủ ngữ của là : (TH)
A. Gia đình, nhà trường và xã hội
B. Gia đình, nhà trường
C. nhà trường và xã hội
D. một vai trò hết sức quan trọng
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu
Câu 9. (1.0 điểm) Em hiểu “Thương người như thể thương thân” là gì ?
Câu 10. (1.0 điểm) Học sinh cần có trách nhiệm như thế nào để đẩy lùi lối sống vô cảm trong giới trẻ ? (Nêu ít nhất 2 biện pháp hoặc việc làm)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Em hãy viết một bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện ở trường em hoặc địa phương em
-------------------------Hết-------------------------------------------
Đáp án Đề thi học kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | A | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | A | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | B | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | A | 0,5 | |
9 | - HS trình bày theo cách hiểu của cá nhân về “ Thương người như thể thương thân” (phải đúng hướng, chuẩn mực) - Có thể là : +yêu thương người khác như yêu chính bản thân của mình + Đối xử với tốt người thân trong gia đình và người ngoài, giúp đỡ, chia sẻ, hiểu, cảm thông nhau trong mọi hoàn cảnh,… (Chỉ cần nêu được 2 ý phù hợp gv cho điểm tối đa) | 1.0 | |
10 | -HS nêu ít nhất 2 việc làm (biện pháp) phù hợp để đẩy lùi bệnh vô cảm | 1.0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bố cục bài văn Thuyết minh (mở bài, thân bài, kết bài) | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Thuyết minh thuật lại một sự kiện ở trường em hoặc địa phương em | 0,25 | |
| c. Thuyết minh thuật lại một sự kiện ở trường em hoặc địa phương em: bài viết cần đảm bảo các yêu cầu sau: | 2.5 | |
- Giới thiệu sự kiện được thuyết minh (không gian, thời gian, mục đích sự kiện) -Tóm tắt diễn biến sự kiện theo trình tự thời gian +Sự chuẩn bị +Những nhân vật tham gia sự kiện +Các hoạt động chính trong sự kiện: đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động + Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất. - Nêu ý nghĩa sự kiện và cảm nghĩ của người viết. | |||
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời thuyết minh cụ thể, rõ ràng, sinh động, hấp dẫn | 0,5 |
2. Đề thi Văn học kì 2 lớp 6 KNTT - Đề 2
PHẦN I. Đọc - hiểu (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
“Ngày xưa có một cô bé vô cùng hiếu thảo sống cùng với mẹ trong một túp lều tranh dột nát. Thật không may mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa bệnh, cô bé vô cùng buồn bã.
Một lần đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn dừng lại hỏi. Khi biết sự tình ông già nói với cô bé:
- Cháu hãy vào rừng và đến đến gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hãy lấy một bông hoa duy nhất trên đó. Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì tức là mẹ cháu sống bằng ấy năm.
Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới nhìn thấy bông hoa trắng đó, khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh…hai cánh…ba cánh…bốn cánh…năm cánh. Chỉ có năm cánh hoa là sao nhỉ? Chẳng lẽ mẹ cô chỉ sống được từng đó năm thôi sao? Không đành lòng cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên, nhiều đến mức không còn đếm được nữa. Từ đó, người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé dành cho mẹ mình.”
(Truyện cổ tích Việt Nam đặc sắc, NXB Văn học)
Câu 1: (1,0 điểm) Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2: (0,5 điểm) Theo em, vì sao cô bé lại tước mỗi cánh hoa lớn ra thành nhiều cánh hoa nhỏ?
Câu 3: (2,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì tức là mẹ cháu sống bằng ấy năm.”
Câu 4: (0,5 điểm) Giải nghĩa từ “hiếu thảo”.
Câu 5: (1,0 điểm). Bản thân em đã làm được những việc gì để tỏ lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Đóng vai một nhân vật kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích mà em đã học hoặc đã đọc?
Đáp án đề thi cuối kì 2 Văn 6 KNTT
Phần I ( 5 .0 điểm) | ||
Phần I: Đọc - hiểu | Yêu cầu | Điểm |
Câu 1 1,0 điểm | - Ngôi kể thứ 3 - Phương thức biểu đạt chính: tự sự | 0,5 đ 0,5 đ |
Câu 2 (0,5 điểm) | - Cô bé tước mỗi cánh hoa lớn ra thành nhiều cánh nhỏ vì cô mong muốn người mẹ yêu quý của cô được sống lâu hơn. | 0,5 đ |
Câu 3 (2,0 điểm) | - Biện pháp tu từ: So sánh - Tác dụng: + Câu văn thêm sinh động, giàu sức gợi cảm + Gợi sự hình dung kì diệu: Có bao nhiêu cánh hoa cúc thì người mẹ sẽ sống thêm bấy nhiêu năm + Gợi tình yêu mẹ bao la của cô bé với mong ước người mẹ của mình sống thật lâu. Từ đó, tác giả ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng | 0,5 đ 0,5đ 0,5 đ 0,5 đ |
Câu 4 (0,5 điểm) | Nghĩa của từ “hiếu thảo”: có lòng kính yêu cha mẹ | 0,5 đ |
Câu 5 (1,0 điểm) | Bản thân em đã làm được những việc gì để tỏ lòng hiếu thảo với cha mẹ: * HS có thể kể ra những việc làm sau: - Giúp đỡ những việc vừa sức: dọn dẹp nhà cửa, nấu cơm, giặt quần áo… - Chăm sóc ông bà, cha mẹ khi ông bà, cha mẹ ốm đau. - Chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với ông bà, cha mẹ. - Học tập chăm chỉ, rèn luyện đạo đức tốt để ông bà, cha mẹ vui lòng. * Trên đây chỉ là một số gợi ý. Nếu HS có ý nào khác, hay sáng tạo, phù hợp thì GV căn cứ vào đó để cho điểm | (mỗi ý đúng 0,25 điểm) |
Phần II (5,0 điểm) | ||
Phần II Viết | Yêu cầu | Điểm |
(5,0 điểm) | 1. Về hình thức: - Bài văn đủ 3 phần: mở - thân - kết - Các phần, các đoạn có sự liên kết - Trình bày sạch sẽ, diễn đạt rõ ràng, tránh sai sót về chính tả, dùng từ, diễn đạt. 2. Nội dung: HS có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Mở bài: Đóng vai nhân vật để tự giới thiệu sơ lược về mình và câu chuyện định kể, cảm xúc khái quát của người kể. - Thân bài: + Ý 1: Kể về diễn biến của sự việc theo một trình tự nhất định ở ngôi thứ nhất. + Ý 2: Khi kể có tưởng tượng sáng tạo nhưng không thoắt ly cốt truyện, tránh làm thay đổi, biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện. + Ý 3: Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các phần. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn những chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo. + Ý 4: Cần bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật. - Kết bài: Nêu được ý nghĩa, bài học rút ra từ câu chuyện kể; cảm xúc của bản thân khi được đóng vai nhân vật; lời cảm ơn của bản thân em… 3. Thang điểm: - 5 điểm: đạt yêu cầu - 4 điểm: bố cục đủ 3 phần, nội dung tương đối đầy đủ, còn một vài sai sót về dùng từ, diễn đạt. - 3 điểm: bố cục đủ 3 phần, nội dung chưa thật đầy đủ. - 1 – 2 điểm: nội dung còn sơ sài, bài viết chưa đủ 3 phần. - Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giáo viên cần vận dụng chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện. | 1,0đ 4,0 đ |
3. Đề thi cuối kì 2 Văn 6 KNTT - Đề 3
Đề kiểm tra Văn học kì 2 lớp 6
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Bà kiến đã già, một mình ở trong cái tổ nhỏ dưới mô đất, vừa chật hẹp, vừa ẩm ướt. Mấy hôm nay, bà đau ốm cứ rên hừ hừ. Ðàn kiến con đi tha mồi, qua nhà bà kiến, nghe tiếng bà rên liền chạy vào hỏi thăm:
- Bà ơi, bà làm sao mà kêu rên vậy?
- Ôi cái bệnh đau khớp nó hành hạ bà khổ quá đi mất! Nhà bà ở đây lại ẩm ướt, thiếu ánh nắng, khó chịu lắm các cháu ạ!
Ðàn kiến con vội nói:
- Thế thì để chúng cháu đưa bà đi sưởi nắng nhé!
Một con kiến đầu đàn chỉ huy đàn kiến con, tha về một chiếc lá đa vàng mới rụng, cả đàn xúm vào dìu bà ngồi lên chiếc lá đa, rồi lại cùng ghé vai khiêng chiếc lá đến chỗ đầy ánh nắng và thoáng mát. Bà kiến cảm thấy thật khoan khoái, dễ chịu.
(Truyện Đàn kiến con ngoan quá)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 2 (0,5 điểm): Câu văn “Bà kiến lại cảm thấy thật khoan khoái, dễ chịu.” sử dụng biện pháp tu từ nào?
Câu 3 (1,0 điểm): Trong đoạn trích trên, em thấy đàn kiến con có phẩm chất gì đáng quý?
Câu 4 (1,0 điểm): Nội dung chính của đoạn trích trên?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Qua câu chuyện trên, theo em mỗi học sinh cần phải làm gì để thể hiện tình yêu thương trong cuộc sống (viết đoạn văn ngắn 5-7 dòng).
Câu 2 (5,0 điểm) Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của bản thân em.
Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn
PHẦN | CÂU | NỘI DUNG | ĐIỂM |
I. ĐỌC HIỂU | 1 | - Ngôi kể: Thứ ba | 0,5 |
2 | - Biện pháp tu từ : Nhân hóa. | 0,5 | |
3 | Phẩm chất đáng quý của đàn kiến: - Biết quan tâm, giúp đỡ người khác - Giàu tình yêu thương, tinh thần đoàn kết cao. | 1,0 | |
4 | Nội dung chính của đoạn trích: Bà kiến già bị ốm và được đàn kiến con đến hỏi thăm, giúp đỡ nên bà kiến cảm thấy được dễ chịu, khoan khoái. | 1,0 | |
* Hướng dẫn chấm: + Mức tối đa: Trả lời đúng hết các ý trên. + Mức chưa tối đa: Tùy từng trả lời của HS mà cho điểm phù hợp. + Mức không đạt: Có câu trả lời khác hoặc không có câu trả lời. | |||
II. LÀM VĂN
| 1 | a. Đảm bảo thể thức đoạn văn | 0,25 |
b. Xác định đúng nội dung | 0,25 | ||
c. Triển khai đoạn văn HS có thể trình bày theo các gợi ý sau: + Chia sẻ vật chất: ủng hộ lương thực, quần áo, sách vở... + Chia sẻ tinh thần: hỏi thăm, động viên, an ủi... | 1,0 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo có quan điểm riêng, suy nghĩ mới, sâu sắc | 0,25 | ||
2
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự | 0,25 | |
b. Xác định đúng vấn đề của đề bài: Kiểu bài văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm. | 0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề - HS cần đảm bảo các ý cơ bản sau: * Mở bài - Giới thiệu chung về trải nghiệm sẽ được kể. * Thân bài - Kể diễn biến của trải nghiệm theo trình tự hợp lý (thời gian, không gian…) - Câu chuyên xảy ra ở đâu? Khi nào? Những nhân vật liên quan? - Những sự việc đã xảy ra? - Vì sao câu chuyện lại xảy ra như vậy? - Cảm xúc và ý nghĩa của người viết khi kể lại câu chuyện? * Kết bài - Khẳng định ý nghĩa của trải nghiệm và mong muốn của bản thân. | 0,25 3,0 0,25 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo có quan điểm riêng, suy nghĩ mới, sâu sắc. | 0,5 | ||
Tổng số điểm toàn bài | 10,0 |
*Lưu ý:
- Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giáo viên cần vận dụng chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện.
- Phần Làm văn: nội dung phần thân bài tùy bài làm của học sinh mà có cách chấm điểm phù hợp.
Bảng ma trận đề thi học kì 2 lớp 6 môn Văn
Mức độ
Chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | Cộng |
Phần I. Đọc hiểu Ngữ liệu: - Văn bản + Truyện đồng thoại + Truyện, thơ hiện đại Tiếng Việt: + Các biện pháp tu từ + Từ loại: danh từ, động từ, tính từ + Cụm từ: cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ | -Nhận diện ngôi kể trong đoạn trích, văn bản. - Xác định được các biện pháp tu từ, các từ loại, các cụm từ. | -Nêu được phẩm chất của nhân vật (con kiến) trong đoạn trích - Nêu được nội dung chính của đoạn trích | |||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % | 2 1 10% | 2 2 20% | 4 3 30% | ||
Phần II. Làm văn - Tạo lập đoạn văn -Tạo lập văn bản hoàn chỉnh: Văn tự sự.
| Viết 1 đoạn văn ngắn (5-7 dòng) | Viết bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. | |||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % | 1 2,0 20% | 1 5 50% | 2 7 70% | ||
Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ % | 2 1 10% | 2 2 20% | 1 2 20% | 1 5 50% | 6 10 100% |