Đọc hiểu bài Tắt đèn - Ngô Tất Tố
Chúng tôi xin giới thiệu bài Đọc hiểu bài Tắt đèn - Ngô Tất Tố chi tiết giúp học sinh dễ dàng tham khảo để chuẩn bị tốt cho kiểm tra sắp tới trong chương trình học Ngữ văn 8.
Đọc hiểu bài Tắt đèn - Ngô Tất Tố
Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:
(….) Trong tay bằng đứa con gái hai tuổi, chị Dậu thơ thẩn ngồi trên chiếc chõng long nan. Cái nhanh nhảu của đôi mắt sắc ngọt, cải xinh xắn của cặp môi đỏ tươi, cái mịn màng của nước da đen giòn và cái nuột nà của người đàn bà hai mươi bốn tuổi, vẫn không đánh đổ những cải lo phiền buồn bã trong đáy tim. Nét mặt rầu rầu, chị im lặng nhìn sự ngoan ngoãn của hai đứa con nhỏ.
Cải Tý và thằng Dần, đương kỳ hục bới đống rễ khoai, tìm những củ mập, củ đáy, bỏ vào trong rổ. Chúng nó mừng reo hí hửng khi thấy một củ nguyên lành, và chúng nó cãi cọ làu nhàu khi lục mãi chẳng được gì cả.
Mặt trời gần đến đỉnh đầu.
Ánh nắng xuyên qua lũy tre chiếu xuống trước thềm khoang khúa.
Đằng sau, gà gáy te te.
Nóc bếp láng giềng, ngọn khỏi bắc lên nghi ngút.
Thằng Dần với bộ mặt thìu thịu, bỏ đống rễ khoai đứng dậy, lùng bùng:
- Nhặt mãi từ sáng đến giờ mới được ba mẫu khoai ranh! Con không phải tội mà bởi nữa. U đi mua gạo mau lên! Hàng xóm nấu cơm trưa rồi, nhà ta vẫn chưa ăn cơm sáng! Chúng con đói quá.
Ngó con một cách đau đớn, chị Dậu ngọt ngào:
- Con hãy cố nhặt thêm vài chục mẩu nữa, rồi chị nó luộc cho ăn, chứ u làm gì có tiền đong gạo?
Thằng bé phụng phịu
- Hôm qua và hôm kia u bán hai gánh khoai lang được năm hào mà.... đã tiêu gì đâu!
Vừa nói, nó vừa tung tăng chạy đến cạnh mẹ, toan lần dải yếm của mẹ. Cái Tý thỏ thẻ khuyên em
- Tiền bán khoai còn phải để dành đóng sưu cho ông Lý chứ? Dễ được đem mà đong gạo đẩy hẳn? Em có đôi thì hãy ăn tạm củ khoai sống vậy!
Câu nói nghĩa lý của con bé bảy tuổi, hình như có một sức mạnh thần bí, khiến cho chị Dậu hai hàng nước mắt chạy quanh. Uể oải, chị bế cái Tíu lên sườn và lừ thừ đi ra ngoài cổng, để ngông xem chồng đã về chưa.
(Trích Tắt đèn, Ngô Tất Tố, NXB Văn hóa Sài Gòn, tr. 35-38)
Câu 1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích.
Phương pháp giải
Chú ý lời của người kể chuyện
Lời giải chi tiết
Ngôi kể thứ ba
Câu 2. Chỉ ra 4 từ láy diễn tả tâm trạng nhân vật chị Dậu có trong đoạn trích.
Phương pháp giải
Vận dụng kiến thức về từ láy
Lời giải chi tiết
4 từ láy: thơ thẩn, buồn bã, rầu rầu, đau đớn.
Câu 3. Nêu tác dụng của phép liệt kê được sử dụng trong câu:
“Cái nhanh nhảu của đôi mắt sắc ngọt, cái xinh xắn của cặp môi đỏ tươi, cái mịn màng của nước da đen giòn và cái nuột nà của người đàn bà hai mươi bốn tuổi, vẫn không đánh đổ những cái lo phiền buồn bã trong đáy tim”
Phương pháp giải
Vận dụng kiến thức về phép liệt kê
Lời giải chi tiết
Tác dụng: nhằm vẽ lên được vẻ đẹp của chị Dậu nhưng bên cạnh đó cũng nói lên được sự vất vả, khó nhọc của chị.
Câu 4. Nhận xét về nhân vật cái Tý qua câu nói: “Tiền bán khoai còn phải để dành đóng sưu cho ông Lý chứ? Dễ được đem mà đong gạo đẩy hẳn? Em có đôi thì hãy ăn tạm củ khoai sống vậy!”
Phương pháp giải
Dựa vào ngữ cảnh để xác định
Lời giải chi tiết
Qua câu nói của nhân vật Tý có thể thế được cô bé là một người hiểu chuyện, biết điều, thương cho người mẹ khổ cực của mình, thương cho chính hoàn cảnh mà cả gia đình đang phải gánh chịu. Cô là người biết chia sẻ, chia sẻ cho những khó khăn của người mẹ, bên cạnh đó là một người chị quan tâm đến các em.
Câu 5. Qua đoạn trích, em có suy nghĩ gì về cuộc sống của người nông dân trong xã hội thực dân nửa phong kiến? (Trả lời bằng một đoạn văn ngắn, khoảng 5 đến 7 câu)
Phương pháp giải
Liên hệ bối cảnh xã hội thời bấy giờ
Lời giải chi tiết
Qua đoạn trích có thể thấy được cuộc sống của người nông dân - tầng lớp thấp nhất trong xã hội nửa phong kiến bấy giờ rất cực khổ, họ bị chèn ép đến đường cùng. Cái đói, cái khổ luôn bao quanh họ khiến họ không thể nhận được những quyền mà họ xứng đáng nhận được. Lên án tội ác mà thực dân đem lại cho những người dân nói chung và cả xã hội nói chung. Sống mất quyền tự do, mất quyền được hạnh phúc - đó là những quyền đơn giản nhất của mỗi con người. Họ sống trong cảnh nghèo khó suốt đời, không có tương lai.