Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 8: Trọng lực. Đơn vị lực

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 8: Trọng lực. Đơn vị lực là tài liệu học tốt môn Vật lý lớp 6, hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập cơ bản và nâng cao trong vở bài tập Lý 6. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho quý thầy cô và các em học sinh.

Bài 8.1 trang 28 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Chọn những từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

- trọng lực - lực kéo - cân bằng

- biến dạng - Trái Đất - dây gầu

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 8: Trọng lực. Đơn vị lực

a) Một gầu nước treo đứng yên ở đầu một sợi dây. Gầu nước chịu tác dụng của hai lực........ Lực thứ nhất là ...... của dây gầu; lực thứ hai là ...........của gầu nước. Lực kéo do .......... tác dụng vào gầu. Trọng lực do .......... tác dụng vào gầu (H.8.1a)

b) Một quả chanh nổi lơ lửng trong một cốc nước muối; lực đẩy của nước muối lên phía trên và ............ của quả chanh là hai lực ............... (H.8.1.b)

c) Khi ngồi trên yên xe máy thì lò xo giảm xóc bị nén lại, .............. của người và xe đã làm cho lò xo bị.............

Trả lời:

a) Một gầu nước treo đứng yên ở đầu một sợi dây. Gầu nước chịu tác dụng của hai lực cân bằng. Lực thứ nhất là lực kéo của dây gầu: lực thứ hai là trọng lực của gầu nước. Lực kéo do dây gầu tác dụng vào gầu. Trọng lượng do Trái Đất tác dụng vào gầu. (hình 8.1a)

b) Một quả chanh nổi lơ lửng trong một cốc nước muối; lực đẩy của nước muối lên phía trên và trọng lực của quả chanh là hai lực cân bằng.

c) Khi ngồi trên yên xe máy thì lò xò giảm xóc bị nén lại, trọng lực của người và xe đã làm cho lò xo bị biến dạng.

Bài 8.2 trang 28 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Hãy mô tả hiện tượng thực tế, trong đó ta thấy trọng lượng của một vật bị cân bằng bởi một lực khác.

Trả lời:

Hộp phấn đặt nằm yên trên bàn, trọng lực tác dụng lên nó đã cân bằng bởi lực nâng của bàn

Bài 8.3 trang 28 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Người ta muốn đánh dấu vào ba điểm A, B, C trên môt bức tường thẳng để đóng đinh treo ảnh triển lãm. Bức tường cao 4m và có chiều ngang 6m (H.8.2).

Giải bài tập SBT Vật lý lớp 6 bài 8: Trọng lực. Đơn vị lực

Điểm A nằm đúng giữa bức tường. Hai điểm B và C ở độ cao 2,5cm , B cách mép tường trái làm, C cách mép tường phải.

Em hãy tìm một cách làm đơn giản mà lại có thể đánh dấu được chính xác 3 điểm A, B, C.

Trả lời:

  • Dùng thước đo và vạch lên nền nhà, sát mép bức tường cần treo tranh vạch 3 vạch A’, B’, C’ nằm ở chân của đường thẳng đứng hạ từ A, B, C xuống. Tức là B’ và C’ cách các góc tường 1m; còn A’ cách đều hai góc tường 3m.
  • Làm một sợi dây dọi dài 2,5m. Di chuyển điểm treo sợi dây dọi sao cho điểm dưới của quả nặng trùng với các điểm B’ và C’. Đánh dấu vào các điểm treo tương ứng của quả dọi. Đó chính là các điểm B và C.
  • Tương tự, làm sợi dây dọi dài 2m để đánh dấu điểm A.

Bài 8.4 trang 29 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Hãy chọn câu lập luận đúng trong các câu dưới đây:

A. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì không bị Trái Đất hút nữa. Vì nếu bị hút thì nó đã rơi ngay xuống Trái Đất.

B. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất thì không bị Trái Đất hút. Vì ta thấy nhà du hành vũ trụ bị lơ lửng trong con tàu.

C. Một con tàu vũ trụ bay quanh Trái Đất vẫn bị Trái Đất hút. Nhưng lực hút này bị cân bằng bởi lực đẩy của động cơ.

D. Mặt Trăng luôn luôn bị Trái Đất hút. Nhưng Mặt Trăng không bị rơi vào Trái Đất, vì lực hút chỉ có tác dụng làm Mặt Trăng quay tròn quanh Trái Đất. Con tàu vũ trụ cũng ở vào tình trạng như Mặt Trăng. Con tàu vũ trụ khi đã bay vào quỹ đạo thì cũng như Mặt Trăng, không còn tên lửa đẩy nữa. Lực hút của Trái Đất lên con tàu chỉ làm nó quay tròn quanh Trái Đất.

Trả lời:

Chọn D

Câu có lập luận đúng.

Mặt Trăng luôn luôn bị Trái Đất hút. Nhưng Mặt Trăng không bị rơi vào Trái Đất, vì lực hút chỉ có tác dụng làm Mặt Trăng quay tròn quanh Trái Đất. Con tàu vũ trụ cũng ở vào tình trạng như Mặt Trăng. Con tàu vũ trụ khi đã bay vào quỹ đạo thì cũng như Mặt Trăng, không còn tên lửa đẩy nữa. Lực hút của Trái Đất lên con tàu chỉ làm nó quay tròn quanh Trái Đất.

Đây cũng là nguyên lí chuyển động cúa các vệ tinh nhân tạo và con tàu vũ trụ.

Bài 8.5 trang 29 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Số liệu nào dưới đây là phù hợp với một học sinh THCS?

A. Khối lượng 400g. B. Trọng lượng 400N.

C. Chiều cao 400mm. D. Vòng ngực 400cm.

Trả lời:

Chọn B

Số liệu phù hợp với một học sinh THCS là: Trọng lượng 400N nghĩa là khối lượng là khoảng 40kg.

Bài 8.6 trang 29 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Chỉ có thể nói về trọng lực của vật nào sau đây?

A. Trái Đất. B. Mặt Trăng.

C. Mặt Trời. D. Hòn đá trên mặt đất.

Trả lời:

Chọn D

Trọng lực là lực hút của Trái Đất lên các vật đặt xung quanh Trái Đất nên chỉ có thể nói về trọng lực của hòn đá trên mặt đất.

Bài 8.7 trang 29 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Một chiếc tàu thủy nổi được trên mặt nước là nhờ có những lực nào tác dụng vào nó?

A. Chỉ nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống phía dưới.

B. Chỉ nhờ lực nâng của nước đẩy lên phía trên.

C. Nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng nhau.

D. Nhờ lực hút của Trái Đất, lực nâng của nước và lực đẩy của chân vịt phía sau tàu.

Trả lời:

Chọn C

Một chiếc tàu thủy nổi được trên mặt nước là nhờ có những lực tác dụng vào nó là trọng lực do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng nhau.

Bài 8.8 trang 30 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Nếu so sánh một quả cân 1kg và một tập giấy 1kg thì

A. tập giấy có khối lượng lớn hơn.

B. quả cân có trọng lượng lớn hơn.

C. quả cân và tập giấy có trọng lượng bằng nhau.

D. quả cân và tập giấy có thể tích bằng nhau.

Trả lời:

Chọn C

Vì trọng lượng p = 10m nên một quả cân 1kg và một tập giây 1kg thì quả cân và tập giấy có trọng lượng bằng nhau.

Bài 8.9 trang 30 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Ba khối kim loại: 1kg đồng, 1kg sắt và 1kg nhôm. Khối nào có trọng lượng lớn nhất?

A. Khối đồng. B. Khối sắt.

C. Khối nhôm. D. Ba khối có trọng lượng bằng nhau.

Trả lời

Chọn D

Vì p = 10m, do đó ba khối có khối lượng bằng nhau nên trọng lượng của chúng bằng nhau

Bài 8.10 trang 30 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Lực nào sau đây không thể là trọng lực?

A. Lực tác dụng lên vật nặng đang rơi.

B. Lực tác dụng lên một quả bóng bay làm quả bóng hạ thấp dần.

C. Lực vật nặng tác dụng vào dây treo.

D. Lực mặt bàn tác dụng lên vật đặt trên bàn.

Trả lời:

Chọn D

Lực mặt bàn tác dụng lên vật đặt trên bàn không phải là lực hút của Trái Đất lên vật nên không thể là trọng lực

Bài 8.11 trang 30 Sách bài tập (SBT) Vật lí 6

Thả một hòn bi bằng chì và một tờ giấy từ trên cao xuống, ta thấy hòn bi rơi theo phương thẳng đứng còn tờ giấy không rơi theo phương thẳng đứng.

a) Hãy giải thích tại sao?

b) Muốn làm cho tờ giấy cũng rơi theo phương thẳng đứng thì làm thế nào? Tại sao?

Trả lời:

Thả một hòn bi bằng chì và một tờ giấy từ trên cao xuống, ta thấy hòn bi rơi theo phương thẳng đứng còn tờ giấy không rơi theo phương thẳng đứng, sở dĩ như vậy là do lực cản của không khí. Viên bi bé nên lực cản rất nhỏ và coi như chỉ chịu tác dụng của trọng lực nên rơi theo phương thẳng đứng, ngược lại tờ giấy không rơi theo phương thẳng đứng vì lực cản của không khí đối với tờ giấy là lớn so với trọng lực của nó.

Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Lý thuyết Vật lí 6, Giải bài tập Vật Lí 6, Giải SBT Lý 6, Trắc nghiệm Vật lý 6, Bài tập Vật lý 6, Tài liệu học tập lớp 6VnDoc tổng hợp và giới thiệu tới các bạn đọc.

Đánh giá bài viết
180 21.836
2 Bình luận
Sắp xếp theo
  • HA Hoang
    HA Hoang bạn tên gì vậy Vndoc
    Thích Phản hồi 13/11/20
  • HA Hoang
    HA Hoang rất hay nhưng hơi dài dòng
    Thích Phản hồi 13/11/20

Giải SBT Lý 6

Xem thêm