Giải bài tập SGK Công nghệ lớp 8 bài 23: Thực hành: Đo và vạch dấu
Giải bài tập SGK Công nghệ lớp 8 bài 23
Giải bài tập SGK Công nghệ lớp 8 bài 23: Thực hành: Đo và vạch dấu được VnDoc.com sưu tầm và tổng hợp. Tài liệu sẽ giúp các em hệ thống lại những kiến thức đã học trong bài, định hướng phương pháp giải các bài tập cụ thể. Ngoài ra việc tham khảo tài liệu còn giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải bài tập.
Giải bài tập SGK Công nghệ lớp 8 bài 22: Dũa và khoan kim loại
Giải bài tập SGK Công nghệ lớp 8 bài 24: Khái niệm về chi tiết máy và lắp ghép
Thực hành bài 23 trang 78 SGK Công Nghệ 8
I - CHUẨN BỊ
- Vật liệu:
- Các mẫu vật để đo gồm: 1 khối hình hộp, 1 khối hình trụ tròn giữa có lỗ (bằng gỗ, kim lọai hoặc nhựa cứng).
- Mỗi học sinh chuẩn bị 1 miếng tôn có kích thước 120 x 120mm, dày 0,8 - 1mm.
- Dụng cụ:
- 1 bộ dụng cụ đo gồm: thước lá, thước cặp, ke vuông và êke.
- Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị 1 mũi vạch, 1 mũi chấm dấu, 1 búa nhỏ.
II - NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ THỰC HÀNH
1.Thực hành đo kích thước bằng thước lá và thước cặp .
a/ Đo kích thước bằng thước lá
Dùng thước lá đo kích thước của khối hình hộp (chú ý thao tác đo và đọc trị số). Kết quả đo được điền vào báo cáo thực hành.
b/ Đo bằng thước cặp
Dùng thước cặp đo kích thước các mẫu vật. Kết quả đo được điền vào báo cáo thực hành.
- Kiểm tra vị trí "0" của thước cặp: cho các mỏ của thước cặp tiếp xúc với nhau (h.23.1). Các mỏ phải song song không có khe hở. Vạch "0" của du xích phải trùng với vạch "0" của thang do chính.
- Thao tác đo:
- Tay trái cầm chi tiết đặt giữa hai mỏ thước (h.23.2a). Tay phải giữ cán thước, khi đo ngón tay cái của tay phải đẩy khung động di chuyển tới tiếp xúc với bề mặt cần đo, mỏ của thước không bị lệch.
- Kẹp chặt khung động bằng các ngón cái và ngón trỏ của tay phải, các ngón tay còn lại của tay phải giữ cán thước. Siết chặt vít hãm. Khi đó, tay trái giữ mỏ của cán thước (h.23.2b).
2. Thực hành vạch dấu trên mặc phẳng
a) Lí thuyết
Vạch dấu là xác định ranh giới giữa chi tiết cần gia công với phần lượng dư. Nếu vạch dấu sai, sản phẩm gia công sẽ không đạt yêu cầu, gây lãng phí công và nguyên liệu.
Dụng cụ vạch dấu gồm: bàn vạch dấu, mũi vạch và chấm dấu (h.23.3).
- Quy trình lấy dấu
- Chuẩn bị phôi và dụng cụ cần thiết.
- Bôi vôi hoặc phấn màu lên bề mặt của phôi.
- Dùng dụng cụ đo và mũi vạch để vẽ hình dạng của chi tiết lên phôi.
- Vạch các đường bao của chi tiết hoặc dùng chấm dấu chấm theo đường bao đó (h.23.4).
b) Thực hành vạch dấu ke cửa
Bước 1. Bôi vôi hoặc phấn màu lên khắp bề mặt tấm tôn.
Bước 2. Dùng các dụng cụ cần thiết vẽ hình dáng của chiếc ke cửa lên tấm tôn phẳng (h.23.5) theo trình tự sau:
- Dùng ke vuông và mũi vạch, dựng góc vuông xOy (cạnh góc vuông cáchhai cạnh ngòai của miếng tôn 5mm).
- Kẻ đọan thẳng a// Oy, cách Oy một đọan 15mm, kẻ đọan thẳng b // Ox, cách Ox một đọan 15mm.
- Lấy OA = OB = 110mm. Từ hai điểm A và B hạ đường vuông góc với đọan thẳng a, b ta được A', B', điểm O là giao điểm của a và b. Giới hạn O' là giao điểm của a và b. Giới hạn O'B chính là hình dáng chiếc ke cửa cần vạch dấu. Ta tiến hành vạch dấu giới hạn trên
Bước 3. Dùng chấm dấu chấm tại các điểm O, A , A', O', B', B.
III. BÁO CÁO THỰC HÀNH