Giải SBT Ngữ văn 7 Cánh diều bài 40
Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải SBT Ngữ văn 7 bài 40: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả.
Bài: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Câu 1 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Vì sao văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là văn bản nghị luận xã hội?
Trả lời:
Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” là văn bản nghị luận xã hội bởi vì: Văn bản đã thuyết phục người đọc về một vấn đề quan trọng trong đời sống là tinh thần yêu nước: Khẳng định dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước và đó là một truyền thống quý báu của dân tộc. Để thuyết phục, Bác đã dùng các lí lẽ, chủ yếu là bằng chứng có trong lịch sử và hiện thực cuộc kháng chiến của dân tộc để làm sáng tỏ. Đó là sự thật lịch sử với những tên tuổi cụ thể, rõ ràng (Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, …), là các sự kiện và những biểu hiện không ai có thể bác bỏ được (Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc, yêu thương bộ đội như con đẻ của mình …).
Câu 2 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Nội dung chính của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là gì?
A. Kể chuyện về lòng yêu nước của nhân dân ta.
B. Giới thiệu những tấm gương sáng về lòng yêu nước
C. Nêu lên truyền thống yêu nước của nhân dân ta
D. Ca ngợi những tấm gương hi sinh dũng cảm vì đất nước.
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Nêu lên truyền thống yêu nước của nhân dân ta
Câu 3 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: (Câu hỏi 2. SGK) Xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Trả lời:
+ Phần 1: Mở bài: giới thiệu được vấn đề: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
+ Phần 2: Thân bài: làm rõ vấn đề qua các luận cứ và luận chứng
+ Phần 3: Kết bài: khái quát lại vấn đề và kêu gọi mọi người hành động
Câu 4 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: (Câu hỏi 4. SGK) Đọc phần (2) và cho biết:
a) Các bằng chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự nào?
b) Mô hình liệt kê theo mẫu câu: "Từ... đến..." đã giúp tác giả thể hiện được điều gì?
Trả lời:
a. các bằng chứng trong phần (2) được sắp xếp theo trình tự thời gian (từ xưa đến nay), theo lứa tuổi (từ cụ già đến các cháu nhi đồng, từ những phụ nữ đến các bà mẹ, …), theo vùng miền (từ miền ngược đến miền xuôi, từ đồng bào trong nước đến kiều bào nước ngoài, từ tiền tuyến đến hậu phương, …).
b. Mô hình liệt kê theo mẫu câu: “Từ … đến …” đã giúp tác giả diễn tả được sự rộng khắp, đầy đủ, phong phú, … về các biểu hiện cho tình yêu nước của nhân dân ta.
Câu 5 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: (Câu hỏi 5. SGK) Theo em, mục đích của văn bản này là gì? Các lí lẽ, bằng chứng đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?
Trả lời:
Mục đích của văn bản nghị luận nhằm nêu lên ý kiến và thuyết phục người khác hiểu, tin theo ý kiến đã nêu lên của mình. Ở bài nghị luận này, Chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nêu lên và thuyết phục mọi người về ý kiến: Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Để thuyết phục, Bác đã dùng các lí lẽ, chủ yếu là bằng chứng có trong lịch sử và hiện thực cuộc kháng chiến của dân tộc để làm sáng tỏ. Đó là sự thật lịch sử với những tên tuổi cụ thể, rõ ràng (Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, …), là các sự kiện và những biểu hiện không ai có thể bác bỏ được (Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc, yêu thương bộ đội như con đẻ của mình …).
Câu 6 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, … Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc, yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ, … Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
a. Đoạn trích tập trung triển khai nội dung chính nào? Câu văn nào là câu khái quát (câu chủ đề) của cả đoạn trích?
b. Dẫn ra một số câu nêu lên lí lẽ và dẫn chứng của tác giả bài viết trong đoạn trích trên.
c. Câu văn “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng điều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước” muốn khẳng định điều gì?
Trả lời:
a. Đoạn trích tập trung triển khai nội dung chính: Lịch sử dân tộc ta đã chứng minh rất rõ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Câu khái quát (câu chủ đề) của cả đoạn trích là câu mở đầu: “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.”. Các câu sau triển khai cụ thể cho câu khái quát này.
b. Một số câu nêu lên lí lẽ và dẫn chứng trong đoạn trích, ví dụ: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.” (lí lẽ); “Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.” (dẫn chứng).
c. Câu văn “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng điều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.” muốn khẳng định rằng các biểu hiện về tình yêu nước rất đa dạng, phong phú, tuy diễn ra ở các nơi và qua các việc làm khác nhau, nhưng “giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”.
>>>> Bài tiếp theo: Giải SBT Ngữ văn 7 Cánh diều bài 41
Trên đây là toàn bộ lời giải Giải SBT Ngữ văn lớp 7 bài 40: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta sách Cánh diều. Các em học sinh tham khảo thêm Ngữ văn 7 Kết nối tri thức và Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo. VnDoc liên tục cập nhật lời giải cũng như đáp án sách mới của SGK cũng như SBT các môn cho các bạn cùng tham khảo.