Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Lanh chanh
Sinh học
Lớp 10
- Virus là thực thể chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước vô cùng nhỏ bé, chỉ được nhân lên trong tế bào của sinh vật sống.
- Virus có cấu tạo hai thành phần chính: lõi là acid nucleic và vỏ protein (còn được gọi là vỏ capsit).
+ Vật chất di truyền của virus có thể là DNA hoặc RNA, có cấu trúc mạch kép hay mạch đơn gồm một hoặc một vài đoạn phân tử tương đối ngắn. Virus có hệ gene nhỏ nhất chỉ gồm 3 gene, virus có hệ gen lớn nhất chứa tới vài trăm gene thậm chí tới 2000 gene.
+ Vỏ protein (còn gọi là vỏ capsit) được cấu tạo từ các phân tử protein bao bọc xung quanh lõi di truyền. Ngoài hai thành phần chính này, một số loại virus động vật còn có thêm lớp màng kép phospholipid ở bên ngoài, được gọi là lớp vỏ ngoài với các gai glycoprotein giúp chúng tiếp cận tế bào chủ.
hổ báo cáo chồn
Sinh học
Lớp 10
- Một số VSV có khả năng cố định N2 trong không khí thành NH3 làm giàu chất đạm cho đất, biến lân khó tiêu thành lân dễ tiêu, giúp cây trồng hấp thụ lân dễ dàng hơn; phân giải mùn và các chất hữu cơ trong đất thành chất khoáng vô cơ mà cây có thể hấp thụ được, tiết ra chất kích thích sinh trưởng, polysaccharide hay chất kháng sinh giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt hơn, giữ ẩm cho đất và ức chế mầm bệnh cho cây trồng.
- Các VSV có khả năng cố định nitơ này, chúng sống cộng sinh trong nốt sần của rễ cây họ Đậu. Vì vậy, nên trồng cây họ Đậu (ví dụ đậu nành) trước để tác dụng duy trì nitrogen trong đất phục vụ cho việc trồng cấy sau này.
Sunny
Sinh học
Lớp 10
Một số ví dụ về ứng dụng của vi sinh vật trong đời sống:
- Phân bón vi sinh được sản xuất từ vi sinh vật phân giải mùn bã hữu cơ.
- Sản phẩm lên men lactic: sữa chua, dưa chua,..
- Sinh khối nấm men sản xuất bánh mì.
- Làm nước mắm, nước tương từ VSV phân giải protein.
mineru
Sinh học
Lớp 10
- VSV tuy có kích thước nhỏ bé, nhưng với những đặc điểm sinh học giúp chúng thích nghi với tất cả các loại môi trường, đa dạng các hình thức dinh dưỡng nên số lượng của chúng luôn được tăng nhanh chóng.
- Mặt khác, vai trò của các VSV vô cùng quan trọng trong tự nhiên (phân giải chất thải hữu cơ, cung cấp chất dinh dưỡng cho các sinh vật khác,…) và đối với cuộc sống con người (phân giải các chất thải độc hại như nhựa, cộng sinh giúp tăng hệ miễn dịch, sử dụng trong chế biến thực phẩm,…).
- Triển vọng của công nghệ VSV trong tương lai: Công nghệ VSV đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Sự kết hợp giữa công nghệ vi sinh hiện đại, công nghệ nano, công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo có thể mở ra những mô hình công nghệ mới và trở thành xu thế trong tương lai.
- Một số ngành nghề liên quan đến VSV trong tương lai và triển vọng của ngành nghề đó:
+ Ngành công nghiệp thực phẩm chuyên nghiên cứu sản xuất các loại rượu, bia, các sản phẩm lên men từ sữa,..
+ Công nghiệp dược phẩm chuyên nghiên cứu và sản xuất các loại vaccine, kháng sinh,..
+ Lĩnh vực y tế với các phòng xét nghiệm vi sinh chẩn đoán bệnh.
+ Lĩnh vực môi trường với các trung tâm xử lí ô nhiễm môi trường, tái tạo năng lượng.
mineru
Sinh học
Lớp 10
Một số thành tựu hiện đại của công nghệ VSV là:
- Thức ăn chăn nuôi.
- Bia, rượu, sữa chua.
- Thuốc bảo vệ thực vật sinh học (Bt).
- Thuốc kháng sinh, vaccine.
- Chế phẩm xử lí chất thải rắn và nước thải.
Hươu Con
Sinh học
Lớp 10
- Việc ứng dụng VSV trong sản xuất nước tương, nước mắm dựa trên cơ sở khoa học là sự phân giải các chất của VSV cụ thể là protein.
- Trong làm tương và nước mắm, người ta không sử dụng cùng một loại vi sinh vật vì nguyên liệu chính để làm tương và nước nắm khác nhau:
+ Tương: nguyên liệu chính là đậu nành chứa prôtêin thực vật.
+ Nước mắm: nguyên liệu chính là cá chứa prôtêin động vật.
Do đó cần các nhóm vi sinh vật khác nhau để phân giải prôtêin thực vật và động vật tạo thành tương và nước mắm: đạm trong tương từ đậu nành; đạm trong mắm từ cá.
Cô Ngọc Anh - Văn lớp 6, 7
Sinh học
Lớp 10
- Công nghệ vi sinh được ứng dụng trong các lĩnh vực như: trong nông nghiệp, trong chế biến thực phẩm, trong y dược, trong xử lí chất thải.
- Ví dụ minh họa cho từng lĩnh vực:
+ Trong nông nghiệp: sản xuất phân bón vi sinh giúp tăng năng suất cây trồng, cải tạo đất và không gây ô nhiễm môi trường như phân hóa học; một số VSV có khả năng ức chế sự phát triển của sâu bệnh được ứng dụng sản xuất thuốc trừ sâu vi sinh.
+ Trong chế biến thực phẩm: sử dụng nấm men rượu lên men tinh bột thành rượu ethylic; sữa chua và pho mát đều là sản phẩm của lên men vi khuẩn lactic.
+ Trong y dược: các sản phẩm được tạo ra từ công nghệ tái tổ hợp vi khuẩn và nấm men như insulin, hormone sinh trưởng, chất kích thích miễn dịch cytokine, chất kháng virus như interferon. Ngoài ra, VSV còn được ứng dụng trong chẩn đoán các bệnh hiểm nghèo, ung thư, bệnh mới phát sinh bằng kĩ thuật PCR.
+ Trong xử lý chất thải: sử dụng VSV phân hủy dầu để xử lí sự cố dầu trên biển, sản xuất bột giặt nhờ các enzyme phân giải dầu mỡ của VSV; chất thải chăn nuôi có thể được thu gom lại vào các bể kín được phân giải bởi các Archaea sinh methane tạo khí biogas dùng làm chất đốt cho gia đình.
Việc ứng dụng VSV trong thực tiễn dựa trên các đặc điểm sinh học của chúng như: kích thước hiển vi, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, hình thức dinh dưỡng đa dạng, quá trình tổng hợp và phân giải các chất tạo ra các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng hoặc có ý nghĩa lớn trong đời sống con người.
+ Kích thước hiển vi: VSV có kích thước rất nhỏ bé, dao động 0,2 µm tới hơn 700 µm và chỉ có thể quan sát được dưới kính hiển vi.
+ Sinh trưởng nhanh và phát triển mạnh: do kích thước nhỏ bé nên tỉ lệ diện tích/thể tích (S/V) của cơ thể sinh vật lớn, làm tăng tốc độ trao đổi chất và sinh trưởng.
+ Tổng hợp và phân giải các chất nhanh chóng: sử dụng VSV trong công nghiệp và nghiên cứu có thể thu được sản lượng rất lớn trong một khoảng thời gian ngắn.
+ Đa dạng di truyền: tốc độ sinh sản nhanh, tốc độ đột biến lớn, khả năng tái tổ hợp di truyền và lịch sử tiến hóa lâu dài nên VSV có độ đa dnagj di truyền rất lớn.
+ Phổ sinh thái và dinh dưỡng rộng: VSV có thể được tìm thấy ở nhiều môi trường và đa dạng về hình thức dinh dưỡng.
Ngọc Mỹ Nguyễn
Sinh học
Lớp 10
Em không hoàn toàn đồng ý với bạn vì trong nhận định của bạn học sinh trên đang khẳng định VSV chỉ có hại cần tiêu diệt chúng. Tuy nhiên trong thực tế, bên cạnh những tác hại như gây hỏng thực phẩm, gây một số bệnh cho cả người, động vật và thực vật thì VSV cũng có nhiều lợi ích như phân giải chất thải hữu cơ, cung cấp chất dinh dưỡng cho các sinh vật khác,…; phân giải các chất thải độc hại như nhựa, cộng sinh giúp tăng hệ miễn dịch, sử dụng trong chế biến thực phẩm,….
Những sản phẩm từ vi sinh vật phục vụ cho đời sống con người:
- Phân bón vi sinh được sản xuất từ vi sinh vật phân giải mùn bã hữu cơ.
- Sản phẩm lên men lactic: sữa chua, dưa chua,..
- Sinh khối nấm men sản xuất bánh mì.
- Làm nước mắm từ VSV phân giải protein.