Luyện từ và câu lớp 5: Từ trái nghĩa
Luyện từ và câu lớp 5: Từ trái nghĩa
Soạn bài Luyện từ và câu lớp 5: Từ trái nghĩa là lời giải phần Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 trang 38, 39 giúp các em học sinh luyện tập, củng cố các dạng bài về từ trái nghĩa, hệ thống các kiến thức Tiếng Việt.
I. Nhận xét trang 38 Luyện từ và câu Từ trái nghĩa
Câu 1 trang 38 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1
So sánh nghĩa của các từ in đậm:
Phrăng Đơ Bô – en là một người lính Bỉ trong quân đội Pháp xâm lược Việt Nam. Nhận rõ tính chất phi nghĩa của chiến tranh xâm lược, năm 1949, ông chạy sang hàng ngũ quân đội ta, lấy tên Việt là Phan Lăng. Năm 1986, Phan Lăng cùng con trai đi thăm Việt Nam, về lại nơi ông đã từng chiến đấu về chính nghĩa.
Gợi ý:
Em hiểu nghĩa của 2 từ chính nghĩa và phi nghĩa, sau đó so sánh.
Trả lời:
- Phi nghĩa: trái với đạo nghĩa
Ví dụ: của phi nghĩa, cuộc chiến tranh phi nghĩa…
- Cuộc chiến tranh phi nghĩa là cuộc chiến tranh có mục địch xấu xa, đi ngược với đạo lí làm người, không được những người có lương tâm ủng hộ.
- Chính nghĩa: điều chính đáng, cao cả, hợp đạo lí
Ví dụ: chính nghĩa thắng phi nghĩa, bảo vệ chính nghĩa
- Chiến đấu vì chính nghĩa là chiến đấu vì lẽ phải, chống lại cái xấu, chống lại áp bức, bất công.
- Phi nghĩa và chính nghĩa là hai từ có nghĩa trái ngược nhau - Đó là những từ trái nghĩa.
Câu 2 trang 38 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1
Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu tục ngữ sau: "Chết vinh còn hơn sống nhục"
Trả lời:
Chết / vinh, sống / nhục
- Cặp từ trái nghĩa: vinh - nhục
- vinh: được kính trọng, đánh giá cao
- nhục: xấu hổ vì bị khinh bỉ
- Cặp từ trái nghĩa: sống - chết
- chết: sự mất mát, mất đi
- sống: trái nghĩa với sự mất đi
>> Xem thêm tại đây: Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu tục ngữ sau: Chết vinh còn hơn sống nhục
Câu 3 trang 39 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1
Cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của người Việt Nam ta?
Trả lời:
Cách dùng từ trái nghĩa như trên tạo ra hai vế tương phản nhau, có tác dụng lớn trong việc làm nổi bật quan niệm sống cao đẹp của người Việt Nam ta: thà chết đi mà được kính trọng, đề cao, để lại tiếng thơm cho muôn đời còn hơn sống mà bị người đời cười chê, khinh bỉ.
II. Ghi nhớ Từ trái nghĩa
- Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
- M. cao - thấp, phải - trái, ngày - đêm
- Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái,... đối lập nhau
III. Luyện tập trang 39 Luyện từ và câu Từ trái nghĩa
Câu 1 trang 39 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1
Tìm những cặp từ trái nghĩa trong mỗi thành ngữ, tục ngữ dưới đây:
a. Gạn đục khơi trong
b. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng
c. Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Gợi ý: Em hãy đọc các câu trên và tìm những cặp từ có nghĩa trái ngược nhau.
Trả lời:
a) Các cặp từ trái nghĩa trong câu là: gạn – khơi, đục – trong
b) Các cặp từ trái nghĩa trong câu là: đen – sáng
c) Các cặp từ trái nghĩa trong câu là: rách – lành, dở - hay
Câu 2 trang 39 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1
Điền vào mỗi ô trống một từ trái nghĩa với từ im đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau:
a. Hẹp nhà …bụng
b. Xấu người … nết
c. Trên kính …nhường
Gợi ý: Em tìm từ có nghĩa trái ngược với các từ in đậm và điền vào chỗ trống để hoàn thiện câu.
Trả lời:
Các từ được điền vào chỗ trống như sau:
a) Hẹp nhà rộng bụng.
b) Xấu người đẹp nết.
c) Trên kính dưới nhường.
>> Xem thêm: Các từ cần điền là...
Câu 3 trang 39 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1
Tìm những từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
a. Hòa bình
b. Thương yêu
c. Đoàn kết
d. Giữ gìn
Trả lời:
a) Hòa bình >< chiến tranh, xung đột.
b) Thương yêu >< căm ghét, căm thù, căm hờn, ghét bỏ, thù ghét, thù hằn, hận thù, thù địch, thù nghịch...
c) Đoàn kết >< chia rẽ, bè phái, xung khắc,
d) Giữ gìn >< phá hoại, phá phách, tàn phá, hủy hoại...
>> Xem thêm: Những từ trái nghĩa với mỗi từ trên là
Câu 4 trang 39 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1
Đặt hai câu để phân biệt mỗi cặp từ trái nghĩa vừa tìm được ở bài tập 3.
Gợi ý: Em có thể đặt mỗi câu chứa một từ hoặc một cặp từ trái nghĩa.
Trả lời:
Mẫu tham khảo 1
- Nhân dân ta yêu hòa bình. Nhưng kẻ thù lại thích chiến tranh.
- Lan luôn giữ gìn của công, còn Hoàng luôn phá hoại của công như bẻ cành cây, giẫm lên bàn ghế.
- Từ một bạn học sinh có kết quả học tập thấp trong lớp, Ngân đã nỗ lực không ngừng để giành được thành tích cao hơn.
- Nhân dân ta ai cũng yêu hòa bình và ghét chiến tranh.
- Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.
Mẫu tham khảo 2
- Chúng em ai cũng yêu hòa bình, ghét chiến tranh.
- Hãy sống yêu thương lẫn nhau, đừng nên phân biệt đối xử và ghét bỏ bạn bè.
- Trái đất là ngôi nhà chung của nhân loại, hãy cùng nhau giữ gìn, đừng nên phá hủy môi trường.
Các cặp từ trái nghĩa là những từ in đậm
IV. Bài tập về từ trái nghĩa
Cho đoạn văn sau:
Tiếng nói dè dặt ban đầu to dần lên theo ngọn lửa. Các bạn kể cho thầy giáo nghe về cuộc sống của mình. Đêm qua, con bò nhà bạn Súa đẻ một con bê mập mạp. Bạn thức suốt đêm đốt lửa cho mẹ con chúng sưởi. Bạn Mua thì kể về đám cưới của chị gái, về bộ váy áo đẹp nhất, sặc sỡ nhất mà bạn nhìn thấy. Bạn Chơ kể về cái hàng rào đá mà bố con bạn đang xếp dở. Cái hàng rào đá được xếp bằng những hòn đá xanh, bằng sự khéo léo, cần cù của những bàn tay yêu lao động...
(trích Lớp học cuối đông - Lục Mạnh Cường)
Hãy tìm các từ trái nghĩa với những từ in đậm.
Hướng dẫn trả lời:
Từ trái nghĩa với những từ in đậm là:
- dè dặt - bạo dạn, dạn dĩ
- to - nhỏ, bé
- mập mạp - gầy gò
- thức - ngủ
- đêm - ngày
- sặc sỡ - đơn điệu
- khéo léo - vụng về
- cần cù - lười biếng, lười nhác
- yêu - ghét
>> Tham khảo thêm nhiều bài tập khác (có đáp án) tại đây Bài tập về từ trái nghĩa lớp 5
V. Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 có đáp án - Tuần 4
- Môn Tiếng Việt:
- Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 môn Tiếng Việt Tuần 4 - Đề 1
- Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 môn Tiếng Việt Tuần 4 - Đề 2
- Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 môn Tiếng Việt Tuần 4 - Đề 3
- Môn Toán:
- Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5: Tuần 4 - Đề 1
- Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5: Tuần 4 - Đề 2
- Phiếu bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 Tuần 4 - Đề 3
- Môn Tiếng Anh: Bài tập cuối tuần môn Tiếng Anh lớp 5 Tuần 4
-------------------------------------------------------
>> Bài tiếp theo: Kể chuyện lớp 5: Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai
Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm phần Tập làm văn 5 , Giải SGK Tiếng Việt lớp 5 và Giải VBT Tiếng Việt lớp 5 . Đồng thời, để củng cố kiến thức, mời các em tham khảo các phiếu bài tập Đọc hiểu Tiếng Việt 5 , Bài tập Luyện từ và câu 5 , Trắc nghiệm Tiếng Việt 5 .