Tập làm văn lớp 4: Quan sát đồ vật
Tập làm văn lớp 4: Quan sát đồ vật là lời giải phần Tập làm văn SGK Tiếng Việt 4 trang 153, 154 được VnDoc biên soạn nhằm giúp các em học sinh nắm được cách quan sát, miêu tả đồ vật, để từ đó hoàn thành cách lập dàn ý bài văn miêu tả đồ vật.
Tập làm văn: Quan sát đồ vật
Tập làm văn lớp 4: Quan sát đồ vật gồm lời giải chi tiết cho các câu hỏi trong sách giáo khoa, cùng các dàn ý, bài văn mẫu đa dạng ở phần luyện tập. Mời các em tham khảo.
I. Nhận xét trang 153, 154 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1
1. Quan sát một đồ chơi em thích và ghi lại những điều quan sát được.
Gợi ý cách quan sát:
a) Các món đồ chơi được đem đến lớp để quan sát:
- HS nên mang những món đồ chơi:
- Nhỏ gọn, dễ di chuyển
- Có độ bền nhất định (tránh những món đồ dễ bị rơi vỡ)
- Đã từng chơi, từng sử dụng để có những hiểu biết nhất định (về các bộ phận, cách chơi)
- Gợi ý các món đồ chơi dễ mang theo: búp bê, gấu bông, bộ xếp hình, cái chong chóng, rô bốt, cái trống cơm, con lật đật, bộ logo, khối rubic, máy bay mini, nhà búp bê, ô tô đồ chơi, dây nhảy, quả bóng đá, cầu lông, viên bi, các loại thú nhồi bông, đoàn tàu mini...
b) Nên quan sát món đồ chơi theo một trình tự nhất định:
- Khi quan sát đồ chơi, HS cần chú ý:
- Quan sát một cách bao quát và chi tiết để không bỏ sót một bộ phận hay chi tiết đặc sắc nào cần phải tả
- Quan sát theo trình tự nhất định. VD: từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, từ trái qua phải, từ trong ra ngoài...
- Quan sát cẩn thận, tỉ mỉ từng bộ phận một, không vội vàng, hấp tấp để tránh dẫn đến quá thiên hướng về một bộ phận này mà bỏ quên bộ phận khác
c) Nên quan sát món đồ chơi bằng nhiều giác quan:
- Khi quan sát đồ chơi, HS nên kết hợp các giác quan để đem lại hiệu quả tốt nhất:
Dùng mắt (thị giác) | Dùng tay (xúc giác) | Dùng tai (thính giác) |
- Để quan sát các đặc điểm về:
| - Để chạm, cầm, nắm vào món đồ chơi, xác định các đặc điểm về:
| - Để lắng nghe những âm thanh phát ra từ món đồ chơi khi được sử dụng (nếu có):
|
d) Nên có sự so sánh món đồ chơi của mình với những món đồ chơi khác
- Sau khi so sánh, tìm ra được những:
- Đặc điểm chung (kiểu dáng, nhà sản xuất, cách chơi, tên gọi...)
- Đặc điểm riêng (màu sắc, trang trí, họa tiết, âm thanh, kích thước...)
→ Trong đó, đặc điểm riêng khiến món đồ chơi của em khác với các bạn là yếu tố rất quan trọng, cần được chú ý.
2. Theo em, khi quan sát đồ vật, cần chú ý những gì?
Gợi ý trả lời:
Khi quan sát đồ vật, cần chú ý các điều sau:
- Cần phải quan sát đồ vật một cách bao quát, đầy đủ mọi bộ phận, không để sót chi tiết nào
- Cần phải quan sát các bộ phận của đồ vật theo trình tự hợp lí nhất định
- Cần phải kết hợp các giác quan và các cách quan sát khác nhau, như dùng mắt nhìn, dùng tay sờ, dùng tai nghe âm thanh...
- Cần phải chú ý những chi tiết, đặc điểm riêng biệt của đồ vật mình quan sát so với những đồ vật khác
II. Ghi nhớ trang 154 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1
- Muốn miêu tả một đồ vật, trước hết phải quan sát đồ vật đó.
- Quan sát đồ vật cần theo một trình tự hợp lí, bằng nhiều cách khác nhau (mắt nhìn, tai nghe, tay sờ...).
- Cần chú ý phát hiện những đặc điểm riêng phân biệt đồ vật này với những đồ vật khác.
III. Luyện tập trang 154 SGK Tiếng Việt 4 Tập 1
Dựa theo kết quả quan sát của em, hãy lập dàn ý cho bài văn tả đồ chơi mà em đã chọn.
Các em tham khảo các dàn ý sau:
1. Tả con Gấu bông
a. Mở bài
- Giới thiệu chung về chú gấu bông:
- Do ai tặng hoặc mua cho? Nhân dịp gì?
- Em đã có chú gấu đó bao lâu rồi?
b. Thân bài
- Quan sát bao quát:
- Cao sáu mươi xen-ti-mét
- To bằng gối ôm của em
- Màu nâu nhạt
- Được may bằng vải nỉ mịn
- Mặt chú gấu bầu bĩnh dễ thương
- Quan sát từng bộ phận:
- Tai chú gấu làm bằng vải nhung đen tuyền, to bằng bàn tay em, khum khum úp tròn trên hai bên đỉnh đầu trông rất ngộ nghĩnh.
- Mắt chú gấu là hai mảnh nhựa đen bóng loáng, có vân điểm tròn, nom sinh động như mắt chú gấu thật.
- Mõm chú gấu là một gù tròn bằng nỉ, màu sô-cô-la. Lòng bàn tay, bàn chân của chú gấu may bằng vải nỉ màu hồng kem dâu, bụ bẫm, mập mạp.
- Chú gấu đưa hai tay về phía trước như muốn được bế (hoặc em chui đầu vào hai tay chú gấu để được chú ôm em).
- Bụng chú gấu tròn trĩnh, sờ vào rất êm, em rất thích gối đầu lên bụng của chú
- Chú gấu mặc một cái quần có dây đeo hai bên vai rất xinh xắn.
c. Kết bài
- Tình cảm của em dành cho chú gấu
- Em xem chú gấu như một người bạn thân của mình
- Em sẽ giữ gìn, bảo vệ chú gấu luôn sạch sẽ như lúc mới về nhà
Tham khảo: Lập dàn ý Tả con gấu bông lớp 4
2. Tả con Búp bê
a. Mở bài
- Giới thiệu chung về búp bê:
- Do ai tặng hoặc mua cho? Nhân dịp gì?
- Em đã có chú gấu đó bao lâu rồi?
b. Thân bài
- Quan sát bao quát:
- Đó là một em bé búp bê bằng nhựa dẻo, màu hồng da. chỉ cao hơn quyển sách giáo khoa dựng đứng một tí.
- Búp bê to bằng cái gối ôm của em bé sơ sinh.
- Quan sát chi tiết:
- Đầu búp bê tròn trịa, tóc nó vàng hoe, buộc thành hai lọn loăn xoăn thăt nơ xanh.
- Nổi bật trên khuôn mặt phúng phính tô hồng là đôi mắt tròn xoe màu nâu thẫm. hàng mi dài cong vút màu đen thẫm. Mắt búp bô khép lại như ngủ khi đặt búp bê nằm xuống.
- Đôi môi búp bê hồng chúm chím cười. Trông búp bê tươi tắn, vui vẻ, hài lòng lắm.
- Búp bê mặc một cái áo đầm voan ren nhún bèo màu trắng, xòe rộng nhiều tầng. Cài áo đầm ngắn để lộ chân búp bê bụ bẫm, hồng hồng, đi đôi tát ren trắng nổi bật trên đôi giầy đen làm bằng mủ cao su bóng lộn.
- Đôi tay búp bê hồng nhạt, bàn tay xòe năm ngón tròn trĩnh, đưa lên như đòi bế.
- Tay và chân búp bê có thể cử động được nhưng em phải giúp nó bằng cách xoay chân cho búp bê có thể ngồi hoặc đứng.
c. Kết bài
- Tình cảm của em dành cho búp bê
- Em xem búp bê như một người bạn thân của mình
- Em sẽ giữ gìn, bảo vệ chú gấu luôn sạch sẽ như lúc mới về nhà
- Em sẽ học may để tự may những chiếc váy xinh đẹp cho búp bê
Tham khảo: Lập dàn ý Tả con búp bê lớp 4
3. Tả con Rô-bốt chiến đấu
a. Mở bài
- Giới thiệu chung về rô-bôt:
- Do ai tặng hoặc mua cho? Nhân dịp gì?
- Em đã có chú gấu đó bao lâu rồi?
b. Thân bài
- Quan sát bao quát:
- Chiến sĩ rô-bốt của em oai vệ với chiều cao năm mươi xăng-ti-mét, ngực và vai nở rộng với nhiều huân chương và màn hình điện tử gắn nồi.
- Cả thân hình rô-bốt là một khối lắp ghép tinh xảo các mảnh nhựa nhiều màu bóng nhoáng.
- Quan sát chi tiết:
- Đầu rô-bốt to bằng nắm tay em, đội mũ phi hành gia làm bằng nhựa trong suốt. Mắt rô-bốt có gắn đèn đện từ nhấp nháy màu vàng cam.
- Tay rô-bốt gập vuông mang một cái súng máy.
- Chân rô-bốt to, chắc chắn, đi giày đen gắn một ngôi sao màu bạc.
- Rô-bốt mặc áo giáp chiến đấu màu nhựa bạc già ánh kim nổi bật trên thân hình màu xanh biển đậm.
- Khi bật công tắc, rô-bốt tiến về phía trước, mắt nó sáng đèn và súng máy phun tia lửa đỏ. Nó tiến từng bước chắc chắn và phát tiếng kêu "chiu chiu” như tiếng súng máy.
c. Kết bài
- Tình cảm của em dành cho rô-bôt
- Em xem rô-bôt như một người bạn thân của mình
- Em sẽ giữ gìn, bảo vệ rô-bôt luôn sạch sẽ như lúc mới về nhà
4. Bộ lắp ghép hình
a. Mở bài
- Giới thiệu chung về bộ lắp ghép:
- Do ai tặng hoặc mua cho? Nhân dịp gì?
- Em đã có chú gấu đó bao lâu rồi?
b. Thân bài
- Quan sát bao quát:
- Gồm một hộp mica hình chữ nhật đựng các khối lắp ghép đủ màu sắc và đủ hình dạng.
- Đi kèm các khối nhựa là một tập giấy hướng dẫn cách lắp các hình.
- Quan sát chi tiết:
- Các khối lắp ghép gồm các khối hình tam giác, vuông, chữ nhật, tròn, bán nguyệt... được làm bằng nhựa cứng có thể gắn khít vào nhau.
- Các khối lắp ghép gồm các màu trắng, đỏ, xanh lá, xanh biển, cam và đen.
- Tập giấy hướng dẫn lắp ghép hình làm bằng giấy cứng, in màu các mô hình lắp ghép được đánh số thứ tự thao tác.
- Có thể lắp ghép các mô hình sau: nhà ngói, nhà tầng, công viên, nhà máy, xe lửa, tàu thủy...
c. Kết bài
- Tình cảm của em dành cho bộ lắp ghép
- Em sẽ giữ gìn, bảo vệ bộ lắp ghép luôn sạch sẽ như lúc mới về nhà
5. Tả con thú nhồi bông
a. Mở bài:
- Giới thiệu đồ chơi mà mình thích nhất.
- Đó là thứ đồ chơi gì? (Chú thỏ nhồi bông Melody).
- Có trong trường hợp nào? (Quà tặng sinh nhật lần thứ chín).
- Ai tặng hay mua? (bạn của bố mẹ tặng)
b. Thân bài:
- Tả bao quát con thú nhồi bông Melody:
- To bằng chừng nào, nặng nhẹ ra sao?
- Hình thù có gì ngộ nghĩnh?
- Ăn mặc như thế nào?
- Tả từng bộ phận:
- Cái đầu có đặc điểm gì? To hay nhỏ?
- Cái mặt trông giống gì?
- Mắt, mũi, miệng cụ thể ra sao?
- Hai cái tai của thỏ có gì đặc biệt?
- Cái thân (dài hay ngắn, to hay nhỏ có thể so sánh với con vật gì?
- Hai chân của nó (co lại hay duỗi ra….)
- Tư thế ngồi có vững không?
- Hoạt động của con gấu bông:
- Hàng ngày em để nó ở đâu, nó nằm hay ngồi?
- Em có đắp chăn (mền) cho nó không?
- Buổi tối Melody nằm với ai?….
- Tác dụng của món đồ chơi:
- Là món đồ chơi dễ thương nhất
- Là món quà kỉ niệm
- Trang trí góc học tập và chiếc giường xinh xắn
c. Kết bài:
- Nêu tình cảm của em với Melody.
- Giữ gìn cẩn thận, chơi xong cất gọn một chỗ.
Phiếu bài tập cuối tuần lớp 4 Tuần 15 có đáp án
- Môn Tiếng Việt: Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 15
- Môn Tiếng Anh: Bài tập cuối tuần môn Tiếng Anh lớp 4 Tuần 15
- Môn Toán:
- Đề kiểm tra cuối tuần môn Toán lớp 4: Tuần 15 - Đề 1
- Đề kiểm tra cuối tuần môn Toán lớp 4: Tuần 15 - Đề 2
- Phiếu bài tập cuối tuần lớp 4 môn Toán nâng cao Tuần 15
--------------------------------------------------------------------------------------
>> Bài tiếp theo: Tập đọc lớp 4: Kéo co
Trên đây là bài Tập làm văn lớp 4: Quan sát đồ vật. Ngoài ra, chúng tôi còn sưu tầm và chọn lọc nhiều đề thi KSCL đầu năm lớp 4, đề thi giữa kì 1 lớp 4 và đề thi học kì 1 lớp 4. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các em học sinh tham khảo.
Tài liệu tham khảo: