Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Chùm ca dao trào phúng

Chúng tôi xin giới thiệu bài Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Chùm ca dao trào phúng gồm dàn ý và bố cục văn bản cho các em học sinh tham khảo, có thêm nhiều ý tưởng xây dựng bài viết hoàn chỉnh, củng cố kỹ năng cần thiết cho bài kiểm tra viết sắp tới đây của mình.

Bố cục Chùm ca dao trào phúng

Bố cục gồm 3 phần:

- Phần 1: Bài số 1: Phê phán những kẻ hành nghề mê tín dị đoan, trục lợi.

- Phần 2: Bài số 2: Phê phán những con người gian dối, không ngay thẳng trong cuộc sống.

- Phần 3: Bài số 3: Phê phán tục lệ thách cưới trong xã hội.

Nội dung chính Chùm ca dao trào phúng

- Bài ca dao số 1: Bài ca dao chính là những lời nói châm biếm, mỉa mai đối với những người thầy bói rởm, hành nghề mê tín.

- Bài ca dao số 2: Bài ca dao phản ánh sự giả tạo của con mèo và sự khôn ngoan của chú chuột. Ý hàm ngôn là trong xã hội còn kẻ mạnh ức hiếp người yếu và kẻ mạnh thường ngụy trang tinh vi bằng bộ mặt giả nhân giả nghĩa.

- Bài ca dao số 3: Bài ca dao lên án hủ tục thách cưới trong xã hội xưa. Cách lên án này có phần hài hước, dí dỏm.

Tóm tắt Chùm ca dao trào phúng

Tóm tắt Chùm ca dao trào phúng - mẫu 1

Bài ca dao số 1

Bài ca dao trên là những lời mỉa mai, châm biếm với những người bói toán dởm. Đó là những lời dụ dỗ, mê tín mạng tính chất lừa người và chuộc lợi về bản thân của tên thầy bói. Qua đây, ta thấy rõ sự mỉa mai, khinh bỉ và chế giễu của người xưa đối với những người hành nghề mê tín này. Không chỉ thế, đó còn là lời cảnh báo và khuyên nhủ những người tin vào những thứ mê tín như bài ca dao trên.

Bài ca dao số 2

Bài đồng dao mách nước cho kẻ yếu cách ứng xử với kẻ mạnh; chuột khôn khéo, mềm mỏng đáp lại sự “ân cần hỏi han” của mèo để cầu sự bình an theo phương châm “Mạnh dùng sức, yếu dùng chước”.

Bài ca dao số 3

Bài ca dao số 3 lên án hủ tục: Thách cưới. Cách lên án đó có phần hài hước, dí dỏm. Anh học trò này thật lém lỉnh và táo bạo, anh không thương lượng giảm bớt mà lại tỏ ra bình thản đến lạ lùng. Và thậm chí lễ vật của anh còn có vẻ vượt mấy lần yêu cầu của cô gái đề ra. Nếu như cô gái thách “hai mươi tám”, “chín mươi chín” ông sao thì anh lại dẫn tới “trăm tám ông sao trên trời”. Vì tình yêu, anh không sợ, không để những lễ vật đó trở thành rào cản anh đến với cô gái và có lẽ cũng hiểu tâm lí của cô gái mà chàng trai cũng đáp lại như thế cho thỏa tấm lòng của cô. Việc dẫn hơn số lễ vật mà cô gái yêu cầu cũng thể hiện sự trân trọng của chàng trai đối với phẩm giá của cô gái và sự đồng cảm của anh đối với người yêu như thế nào.

Tóm tắt Chùm ca dao trào phúng - mẫu 2

Bài ca dao số 1

Bài ca dao chính là những lời nói châm biếm, mỉa mai đối với những người thầy bói rởm, hành nghề mê tín.

Bài ca dao số 2

Bài ca dao phản ánh sự giả tạo của con mèo và sự khôn ngoan của chú chuột. Ý hàm ngôn là trong xã hội còn kẻ mạnh ức hiếp người yếu và kẻ mạnh thường ngụy trang tinh vi bằng bộ mặt giả nhân giả nghĩa.

Bài ca dao số 3

Bài ca dao lên án hủ tục thách cưới trong xã hội xưa. Cách lên án này có phần hài hước, dí dỏm

Ý nghĩa nhan đề Chùm ca dao trào phúng

Chùm ca dao châm biếm những thói hư tật xấu của một số bộ phận con người trong cuộc sống.

Giá trị nội dung Chùm ca dao trào phúng

Châm biếm những thói hư tật xấu của một số bộ phận con người trong cuộc sống.

Giá trị nghệ thuật Chùm ca dao trào phúng

- Lời ngắn gọn, thể lục bát.

- Ngôn ngữ giản dị.

- Giàu hình ảnh ẩn dụ.

Đọc tác phẩm Chùm ca dao trào phúng

1. Chập chập rồi lại cheng cheng

Con gà sống lớn để riêng cho thầy

Đơm xôi thì đơm cho đầy

Đơm mà vơi đĩa thì thầy không ưa

2. Con mèo mà trèo cây cau

Hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà

Chú chuột đi chợ đường xa

Mua mắm mua muối giỗ cha con mèo

3. Anh là con trai học trò

Em mà thách cưới thế anh lo thế nào?

Em khoe em đẹp như sao

Để anh lận đận ra vào đã lâu

Mẹ em thách cưới cho nhiều

Thử xem anh nghèo có cưới được không

Nghèo thì bán bể bán sông

Anh cũng cố cưới lấy công ra vào

Cưới em trăm tám ông sao

Trăm tấm lụa đào mươi cót trầu cau

Cưới em một trăm con trâu

Một nghìn con lợn, bồ câu tám nghìn

Cưới em tám vạn quan tiền

Để làm tế lễ gia tiên ông bà

Cưới em một chĩnh vàng hoa

Mười chum vàng cốm bạc là trăm nong

Cưới em ba chum mật ong

Mười thúng mỡ muỗi ba nong quýt đầy...

Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Chùm ca dao trào phúng

1. Bài ca dao số 1

Bài ca dao nói về những người thầy bói rởm, hành nghề mê tín.

- Âm thanh: chập chập, cheng cheng

→ Âm thanh của tiếng trống, tiếng chiêng mê tín, hư ảo.

- Sự vật: con gà trống thiến, xôi.

→ Những lễ vật để cúng bái.

- Con người (cách xưng hô): thầy

→ Hành nghề mê tín, dị đoan.

=> Bài ca dao trên là những lời mỉa mai, châm biếm với những người bói toán dởm. Đó là những lời dụ dỗ, mê tín mạng tính chất lừa người và chuộc lợi về bản thân của tên thầy bói. Qua đây, ta thấy rõ sự mỉa mai, khinh bỉ và chế giễu của người xưa đối với những người hành nghề mê tín này. Không chỉ thế, đó còn là lời cảnh báo và khuyên nhủ những người tin vào những thứ mê tín như bài ca dao trên.

2. Bài ca dao số 2

- Bài ca dao số 2 nói về sự giả tạo của con mèo và sự khôn ngoan của chú chuột.

- Hình ảnh mèo – chuột (cách xưng hô: chú chuột và con mèo) à sự tương phản đối lập. (mèo giả tạo, gian trá >< chuột khôn ngoan, khéo léo).

- Cách dùng từ “hỏi thăm”, “chú chuột” nói lên sự dối trá, tinh quái của mèo. Nhưng chú chuột tinh khôn, láu lỉnh không dễ bị đánh lừa, lại nói kháy mèo cho bõ ghét, cho hả giận “giỗ cha chú mèo”.

- “Đi chợ đàng xa”, nghĩa là chuột muốn nói với mèo rằng mình đã cao chạy xa bay rồi, không tóm được đâu. Mèo tinh quái nhưng chuột còn tinh ranh hơn. Kết cuộc là cảnh chú chuột nhỏ bé tinh khôn đã thắng lão mèo to xác hung dữ – một kết thúc có hậu.

=> Bài đồng dao mách nước cho kẻ yếu cách ứng xử với kẻ mạnh; chuột khôn khéo, mềm mỏng đáp lại sự “ân cần hỏi han” của mèo để cầu sự bình an theo phương châm “Mạnh dùng sức, yếu dùng chước”.

3. Bài ca dao số 3

- Chủ đề: Tục lệ thách cưới → đây là một chủ đề quen thuộc trong ca dao.

- Hoàn cảnh của anh học trò: Gia cảnh khó khăn, không có tiền bạc, không có khả năng mua sính lễ theo sự thách cưới “Em mà thách cưới anh lo thế nào?”.

- Anh học trò đem bán bể, bán sông để có tiền dẫn cưới. → Cách nói phóng đại.

- Những đồ dẫn cưới: trăm tám ông sao, trăm tấm lụa đào, một trăm con trâu, một nghìn con lợn, bồ câu tám nghìn, tám vạn quan tiền, một chĩnh vàng hoa, mười chum vàng cốm bạc, ba chum mật ong, mười thúng mỡ muỗi. Những điều đó là phi thực tế, đó là cách anh học trò nghèo chế giễu cô gái khi thách cưới.

=> Bài ca dao số 3 lên án hủ tục: Thách cưới. Cách lên án đó có phần hài hước, dí dỏm. Anh học trò này thật lém lỉnh và táo bạo, anh không thương lượng giảm bớt mà lại tỏ ra bình thản đến lạ lùng. Và thậm chí lễ vật của anh còn có vẻ vượt mấy lần yêu cầu của cô gái đề ra. Nếu như cô gái thách “hai mươi tám”, “chín mươi chín” ông sao thì anh lại dẫn tới “trăm tám ông sao trên trời”. Vì tình yêu, anh không sợ, không để những lễ vật đó trở thành rào cản anh đến với cô gái và có lẽ cũng hiểu tâm lí của cô gái mà chàng trai cũng đáp lại như thế cho thỏa tấm lòng của cô. Việc dẫn hơn số lễ vật mà cô gái yêu cầu cũng thể hiện sự trân trọng của chàng trai đối với phẩm giá của cô gái và sự đồng cảm của anh đối với người yêu như thế nào.

>>> Bài tiếp theo: Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Giá không có ruồi

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Chàng phi công
    Chàng phi công

    😙😙😙😙😙😙😙😙

    Thích Phản hồi 3 giờ trước
    • Phô Mai
      Phô Mai

      🤩🤩🤩🤩🤩🤩🤩🤩

      Thích Phản hồi 3 giờ trước
      • Kẹo Ngọt
        Kẹo Ngọt

        🤘🤘🤘🤘🤘🤘🤘🤘

        Thích Phản hồi 3 giờ trước
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Ngữ văn 8 Kết nối tri thức

        Xem thêm