Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Chuyện cổ nước mình
VnDoc xin giới thiệu bài Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Chuyện cổ nước mình Ngữ văn lớp 6 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết trình bày đầy đủ nội dung chính quan trọng nhất về tác phẩm giúp các bạn tham khảo chuẩn bị tốt cho môn Ngữ văn.
Bài: Chuyện cổ nước mình
A. Bố cục văn bản Chuyện cổ nước mình
Có thể chia văn bản thành 3 đoạn:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến... rặng dừa nghiêng soi): Chuyện kể nhân hậu
- Đoạn 2 (Tiếp theo đến… chẳng ra việc gì): Chuyện kể giúp nhận ra đức tính tốt của ông cha.
- Đoạn 3 (Còn lại): Chuyện kể để lại những bài học đức tính tốt của ông cha.
B. Tóm tắt Chuyện cổ nước mình
Tóm tắt tác phẩm Chuyện cổ nước mình - Mẫu 1
Bằng thể thơ lục bát mang âm hưởng ca dao, dân ca kết hợp với việc sử dụng từ láy, biện pháp tu từ so sánh, điệp từ, điệp cấu trúc... Tác giả ca ngợi chuyện cổ của nước mình mang nhiều ý nghĩa sâu xa, chứa đựng bao bài học quý báu của ông cha truyền lại cho con cháu đời sau.
Tóm tắt tác phẩm Chuyện cổ nước mình - Mẫu 2
Bài thơ ca ngợi kho tàng chuyện cổ của nước ta. Đó là những câu chuyện vừa nhân hậu vừa thông minh, chứa đựng những kinh nghiệm sống vô cùng quý báu của cha ông. Qua đó thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào của nhà thơ về những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc được thể hiện qua tình yêu đối với những câu chuyện cổ.
Tóm tắt tác phẩm Chuyện cổ nước mình - Mẫu 3
Với thể thơ lục bát nhẹ nhàng, đằm thắm, trong trẻo. Bài thơ đậm chất truyền thống, đã khẳng định nét đẹp tâm hồn của con người Việt Nam.
C. Nội dung chính Chuyện cổ nước mình
Bài thơ ca ngợi kho tàng chuyện cổ của nước ta. Đó là những câu chuyện vừa nhân hậu vừa thông minh, chứa đựng những kinh nghiệm sống vô cùng quý báu của cha ông. Qua đó thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào của nhà thơ về những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc được thể hiện qua tình yêu đối với những câu chuyện cổ.
D. Tác giả, tác phẩm Chuyện cổ nước mình
I. Tác giả
- Lâm Thị Mỹ Dạ sinh ngày 18 tháng 9 năm 1949.
- Quê quán: huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Bà làm việc tại Ty văn hóa Quảng Bình, năm 1978 đến 1983 học Trường viết văn Nguyễn Du. Sau đó bà làm phóng viên, biên tập viên tạp chí Sông Hương (của Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Thừa Thiên – Huế).
- Lâm Thị Mỹ Dạ là ủy viên Ban chấp hành Hội Văn học Nghệ thuật Thừa Thiên – Huế, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III, ủy viên Hội đồng thơ Hội Nhà văn Việt Nam khóa V.
- Hiện bà đang sống tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Chồng bà – Hoàng Phủ Ngọc Tường cũng là một nhà văn, nhà thơ có tiếng ở Việt Nam.
- Phong cách nghệ thuật:
+ Nhà thơ, nhà nghiên cứu văn học Hồ Thế Hà đã viết: "Thơ Lâm Thị Mỹ Dạ giàu ý tứ. Tứ thơ bao giờ cũng là bất ngờ. Hình như không tạo được tứ lạ thì bài thơ vẫn còn trong dự tưởng.".
+ Nhà thơ Ngô Văn Phú cũng nhận định: "Thơ Lâm Thị Mỹ Dạ hay ở những chỗ bất thần, ngơ ngác và những rung cảm đầy nữ tính."
- Tác phẩm chính:
+ Trái tim sinh nở (thơ, 1974)
+ Bài thơ không năm tháng (thơ, 1983)
+ Danh ca của đất (truyện thiếu nhi, 1984)
+ Nai con và dòng suối (truyện thiếu nhi, 1987)
+ Phần thưởng muôn đời (truyện thiếu nhi, 1987)
+ Hái tuổi em đầy tay (thơ, 1989)
+ Nhạc sĩ Phượng Hoàng (truyện thiếu nhi, 1989)
+ Mẹ và con (thơ, 1994)
+ Đề tặng một giấc mơ (thơ, 1998)
+ Cốm non (thơ, 2005)
+ Tuyển tập thơ và truyện thiếu nhi (2006)
+ Hồn đầy hoa cúc dại (thơ, 2007)
+ Khoảng trời – Hố Bom (thơ, 1972)
II. Tìm hiểu sơ lược về tác phẩm
1. Thể loại: Thể thơ lục bát gồm các cặp câu lục bát gồm một dòng 6 tiếng và một dòng 8 tiếng.
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Năm 1979, rút từ Bài thơ không năm tháng (NXB Tác phẩm mới, 1983)
3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
4. Bố cục (2 phần):
- Phần 1 (Từ đầu đến… chẳng ra việc gì): Bài học cha ông để lại qua câu chuyện cổ.
- Phần 2 (Còn lại): Ý nghĩa của những câu chuyện cổ.
5. Giá trị nội dung: Tình cảm yêu mến của tác giả đối với truyện cổ dân gian, cảm nhận thấm thía về bài học làm người ẩn chứa trong những truyện cổ dân gian mà cha ông ta đã đúc rút, răn dạy.
6. Giá trị nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển mang âm hưởng dân ca, chứa nhiều câu chuyện cổ.
- Những biện pháp tu từ đặc sắc: so sánh, điệp từ,…
- Sử dụng các từ láy với mật độ dày đặc.
III. Tìm hiểu chi tiết về tác phẩm
1. Những bài học được ông cha gửi gắm trong truyện cổ
- Bài học:
+ Nhân hậu, thương người không ngại cách trở, khó khăn.
+ Ở hiền gặp lành.
+ Công bằng, thông minh, độ lượng, giàu tình cảm, lo lắng quan tâm đến mọi người xung quanh.
- Những câu chuyện cổ được nhắc đến:
+ Thị thơm thì giấu người thơm/Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà: Truyện cổ tích Tấm Cám.
+ Đẽo cày theo ý người ta/Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì: Truyện cổ tích Đẽo cày giữa đường.
+ Đậm đà cái tích trầu cau/Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người: Sự tích Trầu cau.
2. Ý nghĩa của những câu chuyện cổ
- Nhận mặt cha ông cho dù các thế hệ có cách trở như con sông với chân trời đã xa.
- Đó là lời cha ông dạy để lại cho đời sau.
- Tuy ra đời đã lâu nhưng bài học vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm.
>>>> Bài tiếp theo: Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Non-bu và Heng-bu