Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Bài tập tự luận Sinh học 11: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động vật (Phần 2)

VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc Bài tập tự luận Sinh học 11: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động vật (Phần 2). Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh học tốt môn Sinh học lớp 11 hiệu quả hơn. Mời các bạn tham khảo.

Câu 1: Vì sao nếu bắt giun đất đặt nơi khô ráo thì chúng có thể bị chết?

Trả lời:

Hô hấp là nhu cầu thiết yếu và thường trực của mọi loài sinh vật. Chỉ cần hoạt động này gián đoạn trong chốc lát, cơ thể sinh vật đã có thể đối diện với nguy cơ tử vong và việc đặt giun đất ở nơi khô ráo chính là một trong những hành vi dẫn đến điều này.

Như ta đã biết, giun đất hô hấp qua da. Như vậy da chính là bề mặt trao đổi khí của chúng. Mặt khác, một trong 4 điều kiện cần cho sự hô hấp bình thường là bề mặt trao đổi khí phải đủ ẩm để CO2 và O2 có thể dễ dàng khuếch tán qua. Bởi vậy, khi đặt giun đất nơi khô ráo, da của chúng sẽ bị khô dần và không còn giữ được độ ẩm cần thiết cho hoạt động hô hấp xảy ra. Dĩ nhiên trong trường hợp này, cái chết sẽ đến với giun đất trong thời gian rất ngắn.

Câu 2: Ngoài 4 đặc điểm đặc trưng của bề mặt trao đổi khí, cá xương còn có thêm đặc điểm nào không?

Trả lời:

Ngoài 4 đặc điểm đặc trưng của bề mặt trao đổi khí, cá xương còn có thêm đặc điểm làm tăng hiệu quả trao đổi khí, đó là:

- Miệng và diềm nắp mang đóng mở nhịp nhàng tạo nên dòng nước chảy một chiều và gần như liên tục từ miệng qua mang.

- Cách sắp xếp của mao mạch trong mang giúp cho dòng máu chảy trong mao mạch song song và ngược chiều với dòng nước chảy bên ngoài mao mạch. Điều này sẽ làm tăng diện tích tiếp xúc của mao mạch mang với ôxi trong dòng nước, nhờ vậy mà cá tận dụng được nhiều nguyên liệu hô hấp hơn.

Câu 3: Sự trao đổi khí với môi trường xung quanh ở động vật đơn bào và ruột khoang được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Động vật đơn bào trao đổi khí qua màng tế bào còn ruột khoang (thuỷ tức, hải quỳ, san hô…) trao đổi khí qua bề mặt cơ thể. Quá trình chuyển hoá bên trong cơ thể luôn tiêu tốn O2 khiến cho phân áp O2 trong tế bào thấp hơn bên ngoài cơ thể. Quá trình chuyển hoá bên trong cơ thể cũng liên tục sinh ra CO2 làm cho phân áp CO2 trong tế bào luôn cao hơn bên ngoài cơ thể. Sự chênh lệch về phân áp của hai loại khí này chính là cơ sở để khí O2 khuếch tán vào cơ thể và khí CO2 khuếch tán từ bên trong cơ thể ra ngoài.

Câu 4: So với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kín có ưu điểm là gì?

Trả lời:

Trong hệ tuần hoàn kín, vì máu được chảy một cách định hướng trong hệ mạch nên nhận được sức đẩy lớn (áp lực cao) từ hoạt động co bóp của tim và động mạch. Chính nhờ điều này mà dịch tuần hoàn sẽ di chuyển với tốc độ nhanh hơn, đi xa hơn, đến được với nhiều tế bào hơn, đáp ứng được nhu cầu về khí ôxi và chất dinh dưỡng cho hoạt động sống của tế bào, cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể.

Câu 5: Hệ tuần hoàn kép có điểm gì ưu việt so với hệ tuần hoàn đơn?

Trả lời:

Ở hệ tuần hoàn đơn, máu từ tim phải đi tới cơ quan trao đổi khí để nhận ôxi trước khi đi đến các hệ cơ quan các để tiến hành trao đổi khí. Sau hoạt động trên, tốc lực của dịch tuần hoàn sẽ giảm mạnh do đã đi quá xa và ít chịu tác động từ lực đẩy của tim. Điều này khiến cho hoạt động trao đổi khí và chất dinh dưỡng tại các cơ quan của cơ thể trở nên chậm chạp và kém hiệu quả.

Trong quá trình tiến hoá của sinh giới, một đặc điểm cấu tạo mới ưu việt hơn đã xuất hiện và thay thế cho hệ tuần hoàn đơn, đó chính là hệ tuần hoàn kép. Trong hệ tuần hoàn kép, vòng tuần hoàn nhỏ chuyên hoá với chức năng trao đổi khí và đưa máu giàu ôxi về tim. Vòng tuần hoàn lớn chuyên hoá với chức năng trao đổi chất tại các cơ quan còn lại và được hỗ trợ bởi lực đẩy cực lớn từ tim. Chính nhờ lực đẩy này mà dịch tuần hoàn sẽ di chuyển nhanh hơn, đi xa hơn đến tận các tế bào của mọi cơ quan trong cơ thể. Như vậy, hệ tuần hoàn kín đã khắc phục được nhược điểm của hệ tuần hoàn đơn, làm tăng hiệu quả cung cấp ôxi và chất dinh dưỡng cho tế bào, đồng thời cũng giúp cơ thể thải nhanh các chất thải ra ngoài môi trường sống.

Câu 6: Em hãy trình bày đường đi của máu trong hệ tuần hoàn hở?

Trả lời:

Trong hệ tuần hoàn hở, máu xuất phát từ tim qua hệ thống động mạch tràn vào khoang máu và trộn lẫn với nước mô tạo thành hỗn hợp máu - nước mô. Sau khi tiếp xúc và trao đổi chất trực tiếp với tế bào, máu chảy vào tĩnh mạch và về tim. Như vậy, hệ tuần hoàn có một đoạn máu không chảy trong mạch kín được gọi là hệ tuần hoàn hở.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới bạn đọc Bài tập tự luận Sinh học 11: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động vật (Phần 2). Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc mời các bạn học sinh tham khảo Giải bài tập Sinh học lớp 11, Giải bài tập Vật lý lớp 11, Giải bài tập Hóa học lớp 11, Giải bài tập Toán lớp 11, Tài liệu học tập lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Chuyên đề Sinh học lớp 11

    Xem thêm