Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Đề thi học kì 2 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề 2

Lớp: Lớp 11
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Đề thi
Bộ sách: Chân trời sáng tạo
Loại: Tài liệu Lẻ
Loại File: Word + PDF
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Đề thi học kì 2 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo - Đề 2 được VnDoc.com tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Đề thi gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 90 phút. Đề có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi học kì 2 lớp 11 nhé.

1. Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn Chân trời

A. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:

“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho bố và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)

Câu 1 (2.0 điểm). Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích và xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn?

Câu 2 (1.0 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn trích?

Câu 3 (1.0 điểm). Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn văn.

B. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1 (6.0 điểm): Phân tích bài thơ Nguyệt cầm của Xuân Diệu

2. Đáp án đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn Chân trời

A. PHẦN ĐỌC HIỂU: (4.0 điểm)

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị luận - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị luận

- Câu chủ đề: “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn” - Câu chủ đề: “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”

Câu 2:

Nội dung chính của đoạn trích: Mỗi người đều có giá trị riêng và cần biết trân trọng những giá trị đó.

Câu 3:

Đang cập nhật....

B. PHẦN VIẾT: (6.0 điểm)

I. Mở bài

- Nhắc đến sự thành công của phong trào thơ mới, chắc hẳn chúng ta sẽ nghĩ đến những cái tên như Chế Lan Viên, Huy Cận và đặc biệt là nhà thơ Xuân Diệu

- Trong thơ Xuân Diệu luôn có vai trò đặc biệt của cảm giác, cảm giác về cuộc sống xung quanh của nhà thơ. Bài thơ “Nguyệt cầm” là một trong những bài thơ thể hiện rõ

II. Thân bài

*4 câu thơ đầu

- Không khí bao trùm lên toàn bộ bài thơ là một vẻ lạnh, cái lạnh thấm sâu và xuyên suốt cả bài thơ

- “Trăng nhập” như muốn nói lên rằng ở đây trăng là một linh hồn nhạy cảm, bơ vơ đang đi tìm chỗ nương tựa

- “Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần” dẫn đến niềm nhớ thương và sự phân chia nghìn trùng xa cách giữa hai bên

→ Hai câu thơ là cặp phạm trù song song đối đẳng.

4 câu thơ tiếp

- Cảnh vật quá đỗi trong sạch, nỗi buồn được lan toả trong không gian thanh sáng thành ra như không có gì lấp vào được

- Tiếng đàn thánh thót mà trầm lắng kia dồn dập mà chậm rãi làm cho ánh trăng như đang run lên trong không gian

- 2 câu thơ tiếp là nguyên nhân của tiếng đàn buồn, ra là thi nhân vẫn đang hướng tới con người.

- Số phận của họ có phải giống như tiếng đàn kia vang lên mong manh, lẽ loi rồi tan vào trong vũ trụ

*4 câu thơ tiếp

- Từ “lạnh” được đặt độc lập trong câu thơ mới thấy được cái lạnh toát ra mạnh mẽ nhất, đến người đọc cũng cảm thấy hơi lạnh

- Tiếng “trời ơi” vang lên như tiếng kêu thảng thốt của một tâm hồn mềm yếu trước cái lạnh ấy, cái rùng mình của một thân phận cô đơn

- Câu thơ đảo từ “long lanh” lên trên đầu cho ta thấy ánh sáng phát ra từ tiếng đàn, động vào sỏi đá → Tiếng đàn đêm nay lại là tiếng vang của những mối hận trong lòng.

- Câu thơ đưa ta về với bến Tầm Dương, với cảnh và tình ngày xưa để cảm nhận tiếng đàn ở mức độ tinh vi nhất

*4 câu thơ cuối

- Tiếng đàn hoá thành đại dương, mỗi giọt âm thanh vừa là trăng, là bạc, là pha lê

- Hai từ “bốn bề” được đặt ở đầu câu thứ nhất lặp lại ở cuối câu thứ hai vừa là đóng khung cuộc đời con người trong đó lại vừa mở ra một không gian vô tận

- Tiếng đàn ngân mãi, vang vọng vào cái không gian xa kia làm nó thêm vời vợi mà con người thì cứ nhỏ đi, chìm đi mãi.

III. Kết bài

- Thiên nhiên là hình thức biểu hiện của tình yêu, là nơi Xuân Diệu gửi gắm tâm trạng, những suy nghĩ khiến ông trăn trở. Nếu như ta thả tâm hồn mình cũng ngập chìm trong đó, ta sẽ thấy vương vấn man mác một nỗi buồn không tên

Mời các bạn cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ nội dung nhé

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Văn

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm