Giải bài tập SBT Sinh Học 8 bài 20
Giải Sách bài tập Sinh Học 8 bài 20: Hô hấp và các cơ quan hô hấp
Giải bài tập SBT Sinh học 8 bài 20 được VnDoc sưu tầm và đăng tải, trả lời ngắn gọn, rõ ràng các câu hỏi trong sách bài tập môn Sinh học lớp 8. Đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời các thầy cô và các em học sinh tham khảo.
Giải Sách bài tập Sinh Học 8 Bài 20
Bài 20: Hô hấp và các cơ quan hô hấp
I - Bài tập nhận thức kiến thức mới
Bài tập 1 (trang 51 VBT Sinh học 8):
1. Hô hấp có liên quan như thế nào với các hoạt động sống của tế bào và cơ thể?
2. Hô hấp gồm những giai đoạn chủ yếu nào?
3. Sự thở có ý nghĩa gì?
Trả lời:
1. Mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể đều cần năng lượng. Sự sản sinh và tiêu dùng năng lượng trong cơ thể có liên quan tới O2 và CO2. Mà, hô hấp là quá trình không ngừng cung cấp O2 cho các tế bào của cơ thể và loại CO2 khỏi cơ thể do các tế bào thải ra.
2. Hô hấp gồm 2 giai đoạn: Trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào.
3. Sự thở giúp cơ thể trao đổi khí (thông khí ở phổi) với môi trường ngoài.
Bài tập 2 (trang VBT Sinh học 8): 51-52
1. Những đặc điểm cấu tạo nào của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí khi đi vào phổi và đặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại?
2. Nêu đặc điểm cấu tạo của phổi để tăng diện tích bề mặt trao đổi khí?
3. Nêu nhận xét về chức năng chung của đường dẫn khí và của hai lá phổi.
Trả lời:
1.* Những đặc điểm cấu tạo của các cơ quan trong đường dẫn khí:
- Làm ẩm không khí là do lớp niêm mạc tiết chất nhày lót bên trong đường dẫn khí.
- Làm ấm không khí do lớp mao mạch dày đặc, lớp niêm mạc rung chuyển động liên tục.
* Tham gia bảo vệ phổi:
- Lông mũi giữ lại các hạt bụi lớn, chất nhày do niêm mạc tiết ra giữ lại các hạt bụi nhỏ, lớp lông rung quét chúng ra khỏi khí quản.
- Nắp thanh quản (sụn thanh thiệt) đậy kín đường hô hấp cho thức ăn khỏi lọt vào khi nuốt.
- Các tế bào limphô ở các hạch amiđan, V.A tiết ra các kháng thể để vô hiệu hoá các tác nhân gây nhiễm.
2. Đặc điểm cấu tạo của phổi để tăng diện tích bể mặt trao đổi khí:
- Bao ngoài 2 lá phổi có 2 lớp màng, lớp ngoài dính chặt với lồng ngực và lá trong dính với phổi, giữa chúng là lớp dịch rất mỏng làm áp suất trong âm hoặc bằng không, do đó phổi nở rộng và xốp.
- Có tới 700 - 800 triệu phế nang cấu tạo nên phổi làm cho diện tích bề mặt trao đổi khí lên tới 70 - 80m2.
3. Đường dẫn khí và hai lá phổi giúp cơ thể thực hiện quá trình hô hấp.
- Đường dẫn khí có chức năng dẫn không khí vào và ra; làm sạch, làm ấm và làm ẩm không khí vào phổi; bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại.
- Chức năng của phổi: trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường ngoài.
II - Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản
Bài tập (trang 52 VBT Sinh học 8): Điền nội dung thích hợp vào chỗ trống của những câu sau:
Trả lời:
Hô hấp là quá trình không ngừng cung cấp O2 cho các tế bào của cơ thể và loại CO2 khỏi cơ thể do các tế bào thải ra.
Quá trình hô hấp gồm sự thở, trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào.
Hô hấp gồm các cơ quan ở đường dẫn khí và hai lá phổi.
Đường dẫn khí có chức năng: dẫn khí vào và ra; làm ẩm, làm ấm không khí đi vào và bảo vệ phổi. Phổi là nơi trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường ngoài.
III - Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức
Bài tập 1 (trang 53 VBT Sinh học 8): Hô hấp có vai trò quan trọng như thế nào đối với cơ thể sống?
Trả lời:
Hô hấp là quá trình không ngừng cung cấp O2 cho tế bào để duy trì mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể và loại CO2 ra khỏi cơ thể.
Bài tập 2 (trang 53 VBT Sinh học 8): Cấu tạo hệ hô hấp của người có gì giống và khác với hệ hô hấp của thỏ?
Trả lời:
Hô hấp của người | Hô hấp của thỏ | |
Giống nhau | - Đều nằm trong khoang ngực và được ngăn cách với khoang bụng bởi cơ hoành. - Đều gồm đường dẫn khí và hai lá phổi. - Đường dẫn khí đều có mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản. - Mỗi lá phổi đều được cấu tạo bởi các phế nang tập hợp thành từng cụm, bao quanh mỗi túi phổi là một mạng mao mạch dày đặc. - Bao bọc phổi có 2 lớp màng: lá thành dính vào thành ngực và lá tạng dính vào phổi, giữa 2 lớp màng là chất dịch. | |
Khác nhau | Thanh quản phát triển mạnh về chức năng phát âm | Kém phát triển hơn |
Bài tập 3 (trang 53 VBT Sinh học 8): Hãy giải thích câu nói: chỉ cần ngừng thở 3 – 5 phút thì máu qua phổi sẽ chẳng có ôxi để mà nhận.
Trả lời:
Trong 3 – 5 phút ngừng thở, không khí trong phổi cũng ngừng lưu thông, nhưng tim không ngừng đập, máu không ngừng lưu thông qua các mao mạch ở phổi, trao đổi khí ở phổi cũng không ngừng diễn ra, O2 trong không khí ở phổi không ngừng khuếch tán vào máu và CO2 không ngừng khuếch tán ra. Bởi vậy, nồng độ O2 trong không khí ở phổi hạ thấp tới mức không đủ áp lực để khuếch tán vào máu nữa.
Bài tập 4 (trang 54 VBT Sinh học 8): Nhờ đâu mà nhà du hành vũ trụ, người lính cứu hỏa, người thợ lặn có thể hoạt động bình thường trong môi trường thiếu ôxi (trong không gian vũ trụ, dưới đại dương …)?
Trả lời:
Khi ở trong không gian vũ trụ, trong đám cháy, dưới đáy đại dương nhà du hành vũ trụ, người lính cứu hỏa, người thợ lặn đều mang theo bình khí O2 dự phòng để hoạt động hô hấp diễn ra bình thường.
Bài tập 5 (trang 54 VBT Sinh học 8): Hãy lựa chọn các thông tin 1, 2, 3… ở cột B rồi điền vào thông tin tương ứng ở cột A.
Trả lời:
A - 2, 5, 6 | B - 1 | C - 7 |
D - 3, 4 | E - 9 | G - 8, 10 |
Ngoài tài liệu Sinh học lớp 8 trên, các em học sinh có thể tham khảo thêm các dạng Đề thi học kì 1 lớp 8 và Đề thi học kì 2 lớp 8 mới nhất được cập nhật.