Giải Đánh giá cuối học kì 2 trang 139, 140, 141, 142
Giải Đánh giá cuối học kì 2 trang 139, 140, 141, 142 gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 tập 1 thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, giúp các em hệ thống lại các kiến thức đã học ở kì 2 ngắn gọn và đầy đủ.
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.
A. ĐỌC
1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi
Cây bàng Cứ vào mùa đông Xuân Quỳnh |
a. Mùa đông, cây bàng như thế nào?
b. Mùa nào cây bàng toả bóng mát?
a. Mùa đông cây bàng trụi trơ, lá bàng rụng hết vì rét mướt.
b. Mùa hè cây bàng tỏa bóng mát.
2. Đọc hiểu
Cánh chim báo mùa xuân
Bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông sống trên bốn ngọn núi. Năm ấy không hiểu vì sao, mùa đông kéo dài lê thê. Muôn loài khổ sở vì rét, bèn cử chim công có sắc đẹp lộng lẫy nhất đi đón nàng tiên mùa xuân. Nhưng đường xa, gió lạnh, công bị ốm, phải quay về.
Sư tử liền đi thay công. Cậy khoẻ, sư tử đi không nghỉ, nhưng rồi đuối sức dần, không đi tiếp được.
Chim én nói:
- Mẹ cháu ho ngày càng nặng. Không có nắng ấm mùa xuân, mẹ cháu khó qua khỏi. Cháu xin đi!
Muông thú đồng ý. Chim én mẹ nhổ lông cánh tết thành chiếc áo choàng cho con. Én con bay mãi, bay mãi, cuối cùng cũng đến chỗ ở của nàng tiên mùa xuân. Én con thấy một chú chim co ro bên đường liền cởi áo choàng đắp cho bạn. Chú chim bỗng biến mất, nàng tiên mùa xuân hiện ra:
- Con thật hiếu thảo, nhân hậu và dũng cảm! Ta chọn con làm sứ giả của mùa xuân.
Én con trở về cùng nàng tiên mùa xuân. Từ đó, mỗi khi thấy chim én bay liệng, muôn loài biết rằng mùa xuân sắp về.
(Theo Kể chuyện cho bé)
Từ ngữ:
- Sứ giả của mùa xuân: người được coi là đại diện cho mùa xuân.
Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.
a. Lúc đầu, muông thú chọn con vật như thế nào để đi đón nàng tiên mùa xuân?
☐ Có sắc đẹp
☐ Có sức khoẻ
☐ Có lòng dũng cảm
b. Con vật nào đã được cử đi đầu tiên?
☐ chim công
☐ chim én
☐ sư tử
c. Vì sao chim én xin đi đón nàng tiên mùa xuân?
☐ Vì chim én biết mình bay nhanh.
☐ Vì chim én khỏe hơn công và sư tử.
☐ Vì chim én muốn đem nắng ấm về cho mẹ.
d. Nhờ đâu chim én đến được nơi ở của nàng tiên mùa xuân, không bỏ về giữa chừng?
h. Dấu câu nào thích hợp với các ô vuông dưới đây?
Muông thủ đói▨ rét▨ ốm đau vì mùa đông kéo dài.
a. Lúc đầu, muông thú chọn con vật như thế nào để đi đón nàng tiên mùa xuân?
☒ Có sắc đẹp
☐ Có sức khoẻ
☐ Có lòng dũng cảm
b. Con vật nào đã được cử đi đầu tiên?
☒ chim công
☐ chim én
☐ sư tử
c. Vì sao chim én xin đi đón nàng tiên mùa xuân?
☐ Vì chim én biết mình bay nhanh.
☐ Vì chim én khỏe hơn công và sư tử.
☒ Vì chim én muốn đem nắng ấm về cho mẹ.
d. Chim én đến được nơi ở của nàng tiên mùa xuân, không bỏ về giữa chừng nhờ: chiếc áo choàng ấm áp do én mẹ tết từ lông cánh, và nhờ tình yêu thương mẹ tha thiế.
e. Nàng tiên mùa xuân hiện ra trước mắt chim én khi: chim én cởi áo choàng của mình đắp cho người bạn đang nằm co ro bên đường.
g. Chim én được chọn làm sứ giả mùa xuân vì: chim én hiếu thảo, nhân hậu và dũng cảm.
h. Điền dấu câu như sau:
Muông thủ đói, rét, ốm đau vì mùa đông kéo dài.
B. VIẾT
1. Nghe – viết: Cây bàng (3 khổ thơ đầu)
2. Chọn a hoặc b.
a. Chọn s hoặc x thay cho ô vuông:
Hàng chuối lên ▨anh mướt
Phi lao reo trập trùng
Vài ngôi nhà ngói đỏ
In bóng ▨uống dòng ▨ông.
(Theo Trần Đăng Khoa)
b. Chọn dấu hỏi hoặc dấu ngã cho chữ in đậm:
Một bác chài lặng le
Buông câu trong bóng chiều
Bông nhiên con cá nho
Nhay lên thuyền như trêu.
(Theo Trần Đăng Khoa)
a. Điền như sau:
Hàng chuối lên xanh mướt
Phi lao reo trập trùng
Vài ngôi nhà ngói đỏ
In bóng xuống dòng sông.
(Theo Trần Đăng Khoa)
b. Điền như sau:
Một bác chài lặng lẽ
Buông câu trong bóng chiều
Bỗng nhiên con cá nhỏ
Nhảy lên thuyền như trêu.
(Theo Trần Đăng Khoa)
3. Viết 4 – 5 câu kể lại một hoạt động ở trường hoặc lớp em (biểu diễn văn nghệ, đi tham quan, đồng diễn thể dục,...).
Gợi ý:
- Trường (hoặc lớp em) đã tổ chức hoạt động gì? Ở đâu?
- Hoạt động đó có nhũ gi tham gia? Mọi người đã làm những việc gì?
- Nêu suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.
-------------------------------------------------
Giải Đánh giá cuối học kì 2 trang 139, 140, 141, 142 được VnDoc biên soạn nhằm giúp các em học sinh nắm được và hoàn thành các yêu cầu của đề thi học kì 2 tham khảo. Ngoài ra, các em có thể rèn luyện thêm với các bài tập thuộc các môn Toán 2, Tiếng Việt lớp 2, Tiếng Anh lớp 2 để nâng cao kết quả học tập.
Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 2, cùng các tài liệu học tập hay lớp 2, VnDoc mời các thầy cô giáo, các phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm dành riêng cho lớp 2:
- Nhóm: Tài liệu học tập lớp 2
- Nhóm: Sách Kết nối Tri thức với cuộc sống: Giáo án, tài liệu học tập và giảng dạy
Rất mong nhận được sự quan tâm của mọi người để VnDoc ngày càng phát triển hơn nữa.