Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án môn Khoa học lớp 4 bài 52

Giáo án Khoa học 4

Giáo án Khoa học 4 bài 52: Vật dẫn nhiệt và cách nhiệt được biên soạn bởi các giáo viên giỏi, giàu kinh nghiệm giảng dạy sẽ là tài liệu bổ ích dành cho các thầy cô tham khảo xây dựng giáo án điện tử lớp 4, giáo án môn Khoa học 4 của mình sinh động và phong phú hơn để hướng dẫn học sinh tiếp thu bài học đạt hiểu quả cao.

I. Mục tiêu

Giúp HS:

  • Biết được những vật dẫn nhiệt tốt (kim loại: đồng, nhôm, …đoạn thẳng, những vật dẫn nhiệt kém (gỗ, nhựa, bông, len, rơm, …).
  • Giải thích được một số hiện tượng đơn giản liên quan đến tính dẫn nhiệt của vật liệu.
  • Hiểu việc sử dụng các chất dẫn nhiệt, cách nhiệt và biết cách sử dụng chúng trong những trường hợp liên quan đến đời sống.

II. Đồ dùng dạy học

  • HS chuẩn bị: cốc, thìa nhôm, thìa nhựa.
  • Phích nước nóng, xoong, nồi, giỏ ấm, cái lót tay, giấy báo cũ, len, nhiệt kế.

III. Các hoạt động dạy học

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của HS

1. Ổn định

2.KTBC

-Gọi 3 HS lên bảng kiểm tra bài cũ.

+Mô tả thí nghiệm chứng tỏ vật nóng lên do thu nhiệt, lạnh đi do toả nhiệt.

+Mô tả thí nghiệm chứng tỏ nước và các chất lỏng khác nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.

-Gọi HS nhận xét các thí nghiệm bạn mô tả.

-Nhận xét câu trả lời và cho điểm HS.

3.Bài mới

a. Giới thiệu bài:

Các em đã tìm hiểu về sự thu nhiệt, toả nhiệt của một số vật. Trong quá trình truyền nhiệt có những vật dẫn nhiệt. Chẳng hạn, khi rót nước nóng vào cốc áp hai tay vào cốc ta thấy tay ấm lên. Điều đó chứng tỏ cốc là vật dẫn nhiệt từ nước nóng đến tay ta. Trong thực tế có những vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém. Đó là những vật nào, chúng có ích lợi gì cho cuộc sống của chúng ta? Các em sẽ tìm thấy câu trả lời qua những thí nghiệm thú vị của bài học hôm nay.

Ø Hoạt động 1: Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt

-Yêu cầu HS đọc thí nghiệm trang 104, SGK và dự đoán kết quả thí nghiệm.

-Gọi HS trình bày dự đoán kết quả thí nghiệm. GV ghi nhanh vào 1 phần của bảng.

-Tổ chức cho HS làm thí nghiệm trong nhóm. GV đi rót nước vào cốc cho HS tiến hành làm thí nghiệm.

Lưu ý: Nhắc các em cẩn thận với nước nóng để bảo đảm an toàn.

-Gọi HS trình bày kết quả thí nghiệm. GV ghi kết quả song song với dự đoán để HS so sánh.

+Tại sao thìa nhôm lại nóng lên?

-Gv: Các kim loại: đồng, nhôm, sắt, … dẫn nhiệt tốt còn gọi đơn giản là vật dẫn điện; Gỗ, nhựa, len, bông, … dẫn nhiệt kém còn gọi là vật cách điện.

-Cho HS quan sát xoong, nồi và hỏi:

+Xoong và quai xoong được làm bằng chất liệu gì? Chất liệu đó dẫn nhiệt tốt hay dẫn nhiệt kém? Vì sao lại dùng những chất liệu đó?

+Hãy giải thích tại sao vào những hôm trời rét, chạm tay vào ghế sắt tay ta có cảm giác lạnh?

+Tại sao khi ta chạm vào ghế gỗ, tay ta không có cảm giác lạnh bằng khi chạm vào ghế sắt?

Ø Hoạt động 2: Tính cách nhiệt của không khí

-Cho HS quan sát giỏ ấm hoặc dựa vào kinh nghiệm của các em và hỏi:

+Bên trong giỏ ấm đựng thường được làm bằng gì? Sử dụng vật liệu đó có ích lợi gì?

+Giữa các chất liệu như xốp, bông, len, dạ, … có nhiều chỗ rỗng không?

+Trong các chỗ rỗng của vật có chứa gì?

+Không khí là chất dẫn nhiệt tốt hay dẫn nhiệt kém?

-Để khẳng định rằng không khí là chất dẫn nhiệt tốt hay chất dẫn nhiệt kém, các em hãy cùng làm thí nghiệm để chứng minh.

-Tổ chức cho HS làm thí nghiệm trong nhóm.

-Yêu cầu HS đọc kĩ thí nghiệm trang 105 SGK.

-GV đi từng nhóm giúp đỡ, nhắc nhở HS.

-Hướng dẫn:

+Quấn giấy trước khi rót nước. Với cốc quấn chặt HS dùng dây chun buộc từng tờ báo lại cho chặt. Với cốc quấn lỏng thì vo từng tờ giấy thật nhăn và quấn lỏng, sao cho không khí có thể tràn vào các khe hở mà vẫn đảm bảo các lớp giấy vẫn sát vào nhau.

+Đo nhiệt độ của mỗi cốc 2 lần, mỗi lần cách nhau 5 phút (thời gian đợi kết quả là 10 phút).

-Trong khi đợi đủ thời gian để đo kết quả, GV có thể cho HS tiến hành trò chơi ở hoạt động 3.

-Gọi HS trình bày kết quả thí nghiệm.

+Tại sao chúng ta phải đổ nước nóng như nhau với một lượng bằng nhau?

+Tại sao phải đo nhiệt độ của 2 cốc gần như là cùng một lúc?

+Giữa các khe nhăn của tờ báo có chứa gì?

+Vậy tại sao nước trong cốc quấn giấy báo nhăn, quấn lỏng còn nóng lâu hơn.

+Không khí là vật cách nhiệt hay vật dẫn nhiệt?

Ø Hoạt động 3: Trò chơi: Tôi là ai, tôi được làm bằng gì?

Cách tiến hành:

-Chia lớp thành 2 đội. Mỗi đội cử 5 thành viên trực tiếp tham gia trò chơi, 1 thành viên làm thư ký, các thành viên khác ngồi 3 bàn phía trên gần đội của mình.

-Mỗi đội sẽ lần lượt đưa ra ích lợi của mình để đội bạn đoán tên xem đó là vật gì, được làm bằng chất liệu gì? Thư kí của đội này sẽ ghi kết quả câu trả lời của đội kia. Trả lời đúng tính 5 điểm, sai mất lượt hỏi và bị trừ 5 điểm. Các thành viên của đội ghi nhanh các câu hỏi vào giấy và truyền cho các bạn trực tiếp chơi.

-Tổng kết trò chơi.

4.Củng cố

-Hỏi:

+Tại sao chúng ta không nên nhảy lên chăn bông?

+Tại sao khi mở vung xoong, nồi bằng nhôm, gang ta phải dùng lót tay?

5.Dặn dò

-Nhận xét tiết học, khen ngợi HS hiểu bài, biết ứng dụng những kiến thức khoa học vào đời sống.

-Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau.

Hát

-HS trả lời, lớp nhận xét, bổ sung.

-Lắng nghe.

-1 HS đọc thí nghiệm thành tiếng, HS đọc thầm và suy nghĩ.

-Dự đoán: Thìa nhôm sẽ nóng hơn thìa nhựa. Thìa nhôm dẫn nhiệt tốt hơn, thìa nhựa dẫn nhiệt kém hơn.

-Tiến hành làm thí nghiệm trong nhóm. Một lúc sau khi GV rót nước vào cốc, từng thành viên trong nhóm lần lượt cầm vào từng cán thìa và nói kết quả mà tay mình cảm nhận được.

-Đại diện của 2 nhóm trình bày kết quả: Khi cầm vào từng cán thìa, em thấy cán thìa bằng nhôm nóng hơn cán thìa bằng nhựa. Điều này cho thấy nhôm dẫn nhiệt tốt hơn nhựa.

+Thìa nhôm nóng lên là do nhiệt độ từ nước nóng đã truyền sang thìa.

-Lắng nghe.

-Quan sát trao đổi và trả lời câu hỏi:

+Xoong được làm bằng nhôm, gang, inốc đây là những chất dẫn nhiệt tốt để nấu nhanh. Quai xoong được làm bằng nhựa, đây là vật cách nhiệt để khi ta cầm không bị nóng.

+Vào những hôm trời rét, chạm tay vào ghế sắt ta có cảm giác lạnh là do sắt dẫn nhiệt tốt nên tay ta ấm đã truyền nhiệt cho ghế sắt. Ghế sắt là vật lạnh hơn, do đó tay ta có cảm giác lạnh.

+Khi chạm vào ghế gỗ, tay ta không có cảm giác lạnh bằng khi chạm vào ghế sắt vì gỗ là vật dẫn nhiệt kém nên tay ta không bị mất nhiệt nhanh như khi chạm vào ghế sắt.

-Quan sát hoặc dựa vào trí nhớ của bản thân khi đã quan sát giỏ ấm ở gia đình, trao đổi và trả lời:

+Bên trong giỏ ấm thường được làm bằng xốp, bông len, dạ, … đó là những vật dẫn nhiệt kém nên giữ cho nước trong bình nóng lâu hơn.

+Giữa các chất liệu như xốp, bông, len, dạ, … có rất nhiều chỗ rỗng.

+Trong các chỗ rỗng của vật có chứa không khí.

+HS trả lời theo suy nghĩ.

-Lắng nghe.

-Hoạt động trong nhóm dưới sự hoạt động của GV.

-2 HS đọc thành tiếng thí nghiệm.

-Làm thí nghiệm theo hướng dẫn của GV để đảm bào an toàn.

+Đo và ghi lại nhiệt độ của từng cốc sau mỗi làn đo.

-2 đại diện của 2 nhóm lên đọc kết quả của thí nghiệm: Nước trong cốc được quấn giấy báo nhăn và không buộc chặt còn nóng hơn nước trong cốc quấn giấy báo thường và quấn chặt.

+Để đảm bảo nhiệt độ ở 2 cốc là bằng nhau. Nếu nước cùng có nhiệt độ bằng nhau nhưng cốc nào có lượng nước nhiều hơn sẽ nóng lâu hơn.

+Vì nước bốc hơi nhanh sẽ làm cho nhiệt độ của nước giảm đi. Nếu không đo cùng một lúc thì nước trong cốc đo sau sẽ nguội nhanh hơn trong cốc đo trước.

+Giữa các khe nhăn của tờ báo có chứa không khí.

+Nước trong cốc quấn giấy báo nhăn quấn lỏng còn nóng hơn vì giữa các lớp báo quấn lỏng có chứa rất nhiều không khí nên nhiệt độ của nước truyền qua cốc, lớp giấy báo và truyền ra ngoài môi trường ít hơn, chậm hơn nên nó còn nóng lâu hơn.

+Không khí là vật cách nhiệt.

-Ví dụ:

Đội 1: Tôi giúp mọi người được ấm trong khi ngủ.

Đội 2: Bạn là cái chăn. Bạn có thể làm bằng bông, len, dạ, …

Đội 1: Đúng.

Đội 2: Tôi là vật dùng để che lớp dây đồng dẫn điện cho bạn thắp đèn, nấu cơm, chiếu sáng.

Đội 1: Bạn là vỏ dây điện. Bạn được làm bằng nhựa.

Đội 2: Đúng.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
3
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giáo án điện tử Khoa học 4

    Xem thêm