Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
1. Kho học liệu số (Tri thức Việt số hoá)
- Địa chỉ truy cập: https://igiaoduc.vn/
- Mô tả: Đây là sản phẩm hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) với Đề án Tri thức Việt số hoá của Chính phủ và một số đối tác xây dựng nền tảng với mục tiêu thu thập, lựa chọn, chia sẻ, cung cấp cho HS, GV trong toàn ngành khai thác sử dụng phục vụ nhu cầu ứng dụng công nghệ số đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra đánh giá. Kho học liệu cung cấp đa dạng các loại học liệu số, trước hết phục vụ giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên. Kho học liệu cung cấp một số dạng phổ biến như: bài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài giảng dạy trên truyền hình, bản số hoá các bộ sách giáo khoa, thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng, …
2. Dự án hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông (RGEP)
- Địa chỉ: http://rgep.moet.gov.vn/
- Mô tả: Đây là trang thông tin chính thức của dự án Hỗ trợ đổi mới giáo dục phổ thông thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. GV có thể tra cứu và tham khảo các thông tin liên quan đến chương trình giáo dục phổ thông 2018 như chương trình môn học, tài liệu bồi dưỡng GV chuẩn bị cho việc triển khai và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
3. Nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội
Hiện nay có nhiều kênh truyền hình online với nhiều nội dung giáo khoa phù hợp để GV lựa chọn và dạy học. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến có thể đáp ứng nhu cầu của GV và HS phổ thông chính là website của Đài Truyền hình Việt Nam.
Xem thêm...BA PHƯƠNG DIỆN CỦA KHÁI NIỆM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC gồm có:
1/ Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo dục;
2/ Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có thể sử dụng trong dạy học, giáo dục;
3/ Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Trong phạm vi của tài liệu này, chúng ta quan tâm nhiều hơn đến phương diện (3) - ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động dạy học, giáo dục.
Xem thêm...Căn cứ tại Mục 4 và Mục 5 Phương án tổ chức Kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành Quyết định 4068/QĐ-BGDĐT năm 2023 về môn thi và hình thức thi như sau:
4. Hình thức thi:
Môn Ngữ văn thi theo hình thức tự luận. Các môn còn lại thi theo hình thức trắc nghiệm.
5. Môn thi:
Thí sinh thi bắt buộc môn Ngữ văn, môn Toán và 02 môn thí sinh tự chọn trong số các môn còn lại được học ở lớp 12 (Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ).
Mặt khác, theo Điều 3 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT về cấu trúc đề thi THPT quốc gia như sau:
Điều 3. Bài thi
Tổ chức thi 05 (năm) bài thi, gồm: 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn); 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT.
Thông qua quy định trên, thi tốt nghiệp THPT 2025 so với năm 2024 có một số thay đổi. Cụ thể đối với môn thi, nếu năm 2024 sẽ có 05 bài thi gồm: 03 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ; 01 bài thi tổ hợp KHTN; 01 bài thi KHXH.
Tuy nhiên, đối với kỳ thi năm 2025 thì thí sinh chỉ thi 04 môn gồm 02 môn thi bắt buộc Ngữ văn, môn Toán và 02 môn thí sinh tự chọn trong số các môn còn lại được học ở lớp 12 (Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Tin học, Công nghệ).
Xem thêm...Trường THPT an toàn là gì?
Căn cứ Tiểu mục 2 Mục 1 Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trong trường phổ thông ban hành kèm theo Quyết định 4458/QĐ-BGDĐT năm 2007 hướng dẫn về trường học an toàn như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
[…]
2. Giải thích thuật ngữ:
- Trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho học sinh được phòng, chống và giảm thiểu tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ học sinh của trường được sống và học tập trong một môi trường an toàn. Quá trình xây dựng trường học an toàn phải có sự tham gia của tất cả học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể của địa phương.
[…]
Như vậy, trường THPT an toàn là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho học sinh được phòng, chống và giảm thiểu tối đa hoặc loại bỏ. Tất cả các học sinh được sống và học tập trong một môi trường an toàn. Trong đó:
- Tai nạn là sự kiện không chủ ý gây ra hoặc có khả năng gây ra thương tích cho học sinh.
- Thương tích là tổn thương thực thể của cơ thể do phải chịu tác động đột ngột ngoài khả năng chịu đựng của cơ thể hoặc rối loạn chức năng do thiếu yếu tố cần thiết cho sự sống như không khí, nước, nhiệt độ phù hợp.
- Các nguyên nhân thương tích thường gặp đối với học sinh là: tai nạn giao thông, ngã, đuối nước, bỏng, điện giật, ngộ độc do hóa chất, thực phẩm, vật sắc nhọn đâm, cắt, đánh nhau, bạo lực.
Trường THPT an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cần đáp ứng tiêu chuẩn nào?
Căn cứ Mục 2 Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trong trường phổ thông ban hành kèm theo Quyết định 4458/QĐ-BGDĐT năm 2007 thì trường THPT an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích cần đáp ứng những tiêu chuẩn sau:
(1) Trường học an toàn được xây dựng trên cơ sở xây dựng các lớp học an toàn, môi trường xung quanh an toàn và các thiệp phòng chống tai nạn, thương tích có hiệu quả tại trường học.
(2) Tiêu chuẩn trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích:
- Có Ban chỉ đạo công tác y tế trường học của nhà trường trong đó có công tác phòng chống tai nạn, thương tích. Hàng năm Ban chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống tai nan, thương tích của nhà trường.
- Nhà trường có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về công tác y tế trường học, được tập huấn để thực hiện tốt các hoạt động sơ cấp cứu tai nạn thương tích. Giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh được cung cấp những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng chống tai nạn thương tích.
- Có biện pháp tổ chức thực hiện phòng chống tai nạn thương tích.
(3) Trường học được công nhận đạt tiêu chuẩn trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích khi:
- 80% nội dung bảng đánh giá trường học an toàn được đánh giá là đạt.
- Không có học sinh bị tử vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong trường.
Xem thêm...Chọn B. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi từ bên trái.
nhà được xây dựng trông khuôn viên nhà trường cho các thầy cô học sinh, sinh viên giúp tạo điều kiện cho thầy cô và học trò có được một khuôn viên môi trường làm việc học tập hiệu và giảng dạy hiệu quả hơn.
Sao Thủy.
Sao Kim.
Trái đất.
Sao Hỏa.
Sao Mộc.
Sao Thổ.
Sao Thiên Vương.
Sao Hải Vương.
(ko mặt trời)
Việt Nam có 63 tỉnh thành phố
1 | An Giang | 33 | Kon Tum |
2 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 34 | Lai Châu |
3 | Bắc Giang | 35 | Lâm Đồng |
4 | Bắc Kạn | 36 | Lạng Sơn |
5 | Bạc Liêu | 37 | Lào Cai |
6 | Bắc Ninh | 38 | Long An |
7 | Bến Tre | 39 | Nam Định |
8 | Bình Định | 40 | Nghệ An |
9 | Bình Dương | 41 | Ninh Bình |
10 | Bình Phước | 42 | Ninh Thuận |
11 | Bình Thuận | 43 | Phú Thọ |
12 | Cà Mau | 44 | Phú Yên |
13 | Cần Thơ | 45 | Quảng Bình |
14 | Cao Bằng | 46 | Quảng Nam |
15 | Đà Nẵng | 47 | Quảng Ngãi |
16 | Đắk Lắk | 48 | Quảng Ninh |
17 | Đắk Nông | 49 | Quảng Trị |
18 | Điện Biên | 50 | Sóc Trăng |
19 | Đồng Nai | 51 | Sơn La |
20 | Đồng Tháp | 52 | Tây Ninh |
21 | Gia Lai | 53 | Thái Bình |
22 | Hà Giang | 54 | Thái Nguyên |
23 | Hà Nam | 55 | Thanh Hóa |
24 | Hà Nội | 56 | Thừa Thiên Huế |
25 | Hà Tĩnh | 57 | Tiền Giang |
26 | Hải Dương | 58 | TP Hồ Chí Minh |
27 | Hải Phòng | 59 | Trà Vinh |
28 | Hậu Giang | 60 | Tuyên Quang |
29 | Hòa Bình | 61 | Vĩnh Long |
30 | Hưng Yên | 62 | Vĩnh Phúc |
31 | Khánh Hòa | 63 | Yên Bái |
32 | Kiên Giang |
Các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT phổ biến hiện nay là:
Dạy học trên lớp với sự trợ giúp của máy tính và internet;
Dạy học kết hợp trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp;
Dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp.
Thầy cô hãy chia sẻ một số học liệu số thầy cô đã sử dụng?
Sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp/file âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử
Thầy cô hãy chia sẻ cách khai thác các dạng học liệu số.
Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo qui định đối với bộ môn: video bài giảng, đường link kiểm tra, phần mềm kiểm tra trên Quizizz, Azota, Kahoot...
Sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các đối tượng học sinh
Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả
Xem thêm...Em thấy mình đã có những điểm để xứng đáng như là:
Nhà giáo Nguyễn Ngọc Kí là một tấm gương sáng trong lòng mọi người. Từ năm lên 4 nhà giáo Nguyễn Ngọc Kí không được như bao người, ông bị liệt hai tay và không được đi học. Nhưng điều đó không ngăn cản ông, với nghị lực của bản thân ông đã dùng đôi chân của mình để học. Bao nhiêu lần đau đớn vì bị chuột rút nhưng ông không nản chí. Để đến bây giờ ông đã là một nhà giáo ưu tú, là một tấm gương sáng cho mọi người noi theo.
Đáp án đúng:
B. Giúp người học có động lực và trách nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính mình, góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.
C. Góp phần phát triển năng lực tin học của học sinh thông qua việc khai thác học liệu số và thiết bị công nghệ.
D. Giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu.
Xem thêm...